Khoa Học Thực Nghiệm & Tâm Linh

Những cảm xúc không thể diễn tả bằng từ

Bạn đã từng cảm thấy một chút ‘mbuki-mvuki’ - cảm giác khiến bạn muốn 'trút bỏ quần áo' trong lúc nhảy múa? Hoặc cảm thấy ‘kilig’

David Robson BBC Future
  
Bạn đã từng cảm thấy một chút ‘mbuki-mvuki’ - cảm giác khiến bạn muốn 'trút bỏ quần áo' trong lúc nhảy múa? Hoặc cảm thấy ‘kilig’ - cảm xúc khi được nói chuyện với người mình thích? Hay ‘uitwaaien’ - cảm giác dễ chịu khi bạn bước đi trong gió?

Những từ này - trích từ kho từ vựng của tiếng Bantu, Tagalog và Hà Lan - không có từ tương đương trong tiếng Anh, thế nhưng chúng đại diện cho những biểu cảm rất cụ thể mà ngôn ngữ tiếng Anh phớt lờ. Và nếu như Tim Lomas, từ Đại học East London, thành công trong nỗ lực của mình, chúng sẽ sớm trở nên rất phổ biến.

Dự án Positive Lexicography Project của Lomas có mục tiêu liệt kê những cảm xúc ngọt ngào trong các ngôn ngữ khắp thế giới, với hy vọng dân Anh sẽ áp dụng chúng trong cuộc sống thường ngày.

Tiếng Anh đã mượn nhiều từ biểu cảm từ các ngôn ngữ khác, như ‘frisson’ (bất chợt) trong tiếng Pháp, hay ‘schadenfredue’ (vui trên nỗi khổ của người khác) từ tiếng Đức - nhưng có nhiều từ khác mà chúng ta có thể chưa biết đến. Lomas đã chỉ ra hàng trăm những trải nghiệm ‘không thể được dịch lại’ - và ông chỉ mới bắt đầu.

Ông hy vọng rằng việc học những từ ngữ này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân mình. “Chúng mang lại những cách nhìn khác nhau về thế giới.”

Lomas nói cảm hứng của ông bắt đầu từ khi ông nghe người khác nói chuyện về khái niệm ‘sisu’ trong tiếng Phần Lan, vốn có nghĩa là ‘quyết tâm trước khó khăn’.

Theo người Phần Lan, khái niệm ‘mạnh mẽ’, ‘kiên cường’ trong tiếng Anh không thể lột tả hết sức mạnh ẩn chứa trong từ ‘sisu’. ‘Sisu’ không thể được ‘dịch lại’ bởi vì không có những từ ngữ tương đương trong tiếng Anh có thể lột tả ý nghĩa sâu sắc của nó.

Khá thú vị trước khám phá này, ông bắt đầu tìm kiếm những ví dụ khác trong sách vở và từ những người bạn ngoại quốc. Kết quả ban đầu của dự án này đã được đăng tải trên tạp chí Journal of Positive Psychology hồi năm ngoái.
Bản quyền hình ảnh Getty Images
Image caption Các ca sỹ Bồ Đào Nha như Cristina Branco thường biểu cảm thái độ "saudade" khi trình diễn

Nhiều từ trong số này miêu tả các cảm xúc tích cực cụ thể và thường phụ thuộc vào một số hoàn cảnh cụ thể:

    Tarab (tiếng Ả Rập) - cảm giác 'phê' do âm nhạc mang lại

    Shinrin-yoku (tiếng Nhật) - cảm giác thoải mái sau khi tắm trong rừng

    Gigil (Tagalog) - không thể cưỡng lại cảm giác muốn nhéo má hoặc ôm chặt ai đó vì họ dễ thương

    Yuan bei (Trung Quốc) - cảm giác mãn nguyện

    Iktsuarpok (Unuit) - cảm xúc sốt ruột mong chờ khi đang đợi ai đó và liên tục bước ra ngoài xem họ đã đến hay chưa.

Tuy nhiên những từ khác lại phức tạp hơn và miêu tả những cảm xúc trộn lẫn giữa sự ngọt ngào và cay đắng, vốn quan trọng cho sự phát triển của chúng ta.

    Natsukashii (tiếng Nhật) - cảm giác hoài niệm, nhớ về kỷ niệm hạnh phúc trong quá khứ và buồn, tiếc nuối khi nó không còn nữa.

    Saudade (tiếng Bồ Đào Nha) - cảm giác hoài niệm, nhớ về một người, một nơi chốn hoặc một thứ gì đó ở rất xa về không gian hoặc thời gian, một cảm giác mơ hồ hoặc mơ tưởng về một điều gì đó mà có thể không tồn tại

    Sehnsucht (tiếng Đức) - thèm khát sự sống - một cảm giác thèm khát một cuộc sống hoặc một khái niệm sống khác, ngay cả khi điều này không thể thực hiện.

Bên cạnh những cảm xúc này, dự án của Lomas còn thu thập những từ ngữ chỉ cá tính và cử chỉ có thể quyết định sức khoẻ của chúng ta về dài hạn cũng như cách chúng ta tương tác với người khác.

    Dadirri (tiếng của thổ dân Úc) - một sự lắng nghe sâu lắng thiên về tâm linh

    Pihentagyú (tiếng Hungary) - miêu tả những người lanh lợi có khả năng nghĩ ra các trò đùa hoặc các giải pháp một cách nhanh chóng

    Desenrascanço (tiếng Bồ Đào Nha) - thoát khỏi tình huống rắc rối một cách điệu nghệ

    Sukha (Sanskrit) - hạnh phúc thực sự bất chấp hoàn cảnh

    Orenda (Huron) - sức mạnh thay đổi thế giới của con người, bất chấp những thế lực mạnh mẽ như số phận.

Bạn có thể nhìn thấy nhiều ví dụ khác trên trang web của ông, nơi bạn cũng có thể đăng những ví dụ của riêng bạn.
Bản quyền hình ảnh Getty Images
Image caption Wabi-sabi là từ trong ngôn ngữ Nhật Bản nhàm để mô tả cảm giác tận hưởng vẻ đẹp diễn ra thoáng chốc, dang dở - như khi ngắm hoa ạnh đào nở rộ

Lomas cũng thừa nhận nhiều miêu tả mà ông đưa ra chỉ chính xác tương đối. “Toàn bộ dự án này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, và tôi đang tiếp tục tinh chỉnh ý nghĩa của từng từ trong danh sách,” ông nói. “Tôi hoan nghênh phản hồi và sự gợi ý của mọi người trong vấn đề này.”

Trong tương lai, Lomas hy vọng rằng các nhà tâm lý học khác có thể nghiên cứu lý do và hậu quả của những trải nghiệm này - vượt ra khỏi những trải nghiệm của chúng ta, vốn bị giới hạn trong phạm vi tiếng Anh.

Tuy nhiên việc nghiên cứu các từ này không chỉ có lợi cho khoa học; Lomas cho rằng việc làm quen với những từ này có thể thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về bản thân, bằng cách chú ý đến những cảm xúc mà từ lâu chúng ta đã không để ý đến.

“Trong ý thức của mỗi người, có rất nhiều cảm xúc diễn ra cùng một lúc, đến nỗi có thể chúng ta không thể xử lý kịp và để chúng vụt đi mất,” Lomas nói.

“Những cảm xúc mà chúng ta có thể nhận biết và phân loại là những cảm xúc mà chúng ta để ý đến - thế nhưng có rất nhiều cảm xúc khác mà có thể chúng ta không hiểu. Vì vậy tôi cho rằng những từ mới này sẽ mở ra những xúc cảm khác mà lâu nay ta chỉ biết thoáng qua."

Lomas chỉ ra công trình nghiên cứu của Lisa Feldman Barrett tại Đại học Northeastern, người đã chỉ ra rằng khả năng xác định và phân loại cảm xúc của chúng ta có thể có những tác động sâu xa.

Nghiên cứu của bà dựa trên quan sát rằng một số người miêu tả cảm xúc của mình bằng các từ ngữ khác nhau, trong khi một số người khác chỉ sử dụng những miêu tả chính xác.

“Một số người sử dụng những từ như lo lắng, sợ hãi, giận dữ, để miêu tả một trạng thái tiêu cực,” bà giải thích. “Đối với họ, những từ này là gần nghĩa, trong khi những người khác cho rằng chúng là các từ khác nhau hoàn toàn, liên quan đến những cảm xúc và hành động khác nhau.”

Điều này gọi là ‘hạt cảm xúc’ và bà thường đo điều này bằng cách yêu cầu những người tham gia đánh giá cảm xúc của họ mỗi ngày trong vòng vài tuần, trước khi bà tính toán tính chính xác trong báo cáo của mỗi người.

Quan trọng hơn cả, bà nhận ra rằng điều này quyết định chúng ta thích nghi với cuộc sống tốt đến đâu.

Nếu chúng ta có thể xác định cảm xúc của mình, dù là tuyệt vọng hay lo lắng, ta có thể quyết định làm sao để đối phó với những cảm xúc đó tốt hơn: ví dụ như nói chuyện với một người bạn, hoặc xem một bộ phim hài. Nếu bạn có thể tìm thấy hy vọng trước sự thất vọng, điều này sẽ giúp bạn tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình.

Những từ biểu cảm giúp mang lại cho bạn những chiến thuật để thích nghi với cuộc sống. Những người hiểu cảm xúc của mình thường phục hồi từ căng thẳng tốt hơn và ít dựa vào rượu bia để đối phó với tin xấu. Điều này cũng có thể giúp bạn thành công hơn trong con đường học tập. Marc Brackett tại Đại học Yale chỉ ra rằng việc dạy cho trẻ em từ 10-11 tuổi những từ biểu cảm đa dạng sẽ giúp cải thiện điểm cuối năm và khuyến khích các em có cách ứng xử tốt trong lớp học.

“Việc hiểu hơn về những gì mình đang trải qua sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về đời sống nội tâm của chính mình.”

Cả Brackett và Barrett đồng ý rằng công trình nghiên cứu của Lomas có thể tạo một tiền đề tốt cho việc xác định những khía cạnh sâu kín hơn trong những cung bậc cảm xúc của con người.

“Tôi nghĩ rằng nó rất hữu ích - bạn có thể xem những từ ngữ và khái niệm mà chúng gắn liền như những công cụ cho cuộc sống,” Barrett nói. Chúng thậm chí có thể khuyến khích chúng ta thử những trải nghiệm mới, hoặc nhìn những trải nghiệm cũ từ một góc nhìn mới.

Đây là hướng đi mà Lomas muốn khám phá trong tương lai. Trong khi đó, Lomas vẫn tiếp tục bổ sung bộ từ điển của mình, vốn giờ đây đã tăng lên vài nghìn từ. Trong những từ tìm được, ông tỏ ra thích thú nhất với từ ‘wabi-sabi’ trong tiếng Nhật. “Nó nói về việc tìm kiếm cái đẹp trong những thứ cũ kĩ và không hoàn hảo,” ông nói. “Nếu chúng ta nhìn thế giới theo cách đó, nó sẽ mang lại một cách sống khác.”

Bài tiếng Anh đã đăng trên BBC Future.
( BBC )

Bàn ra tán vào (0)

Comment




  • Input symbols

Những cảm xúc không thể diễn tả bằng từ

Bạn đã từng cảm thấy một chút ‘mbuki-mvuki’ - cảm giác khiến bạn muốn 'trút bỏ quần áo' trong lúc nhảy múa? Hoặc cảm thấy ‘kilig’

David Robson BBC Future
  
Bạn đã từng cảm thấy một chút ‘mbuki-mvuki’ - cảm giác khiến bạn muốn 'trút bỏ quần áo' trong lúc nhảy múa? Hoặc cảm thấy ‘kilig’ - cảm xúc khi được nói chuyện với người mình thích? Hay ‘uitwaaien’ - cảm giác dễ chịu khi bạn bước đi trong gió?

Những từ này - trích từ kho từ vựng của tiếng Bantu, Tagalog và Hà Lan - không có từ tương đương trong tiếng Anh, thế nhưng chúng đại diện cho những biểu cảm rất cụ thể mà ngôn ngữ tiếng Anh phớt lờ. Và nếu như Tim Lomas, từ Đại học East London, thành công trong nỗ lực của mình, chúng sẽ sớm trở nên rất phổ biến.

Dự án Positive Lexicography Project của Lomas có mục tiêu liệt kê những cảm xúc ngọt ngào trong các ngôn ngữ khắp thế giới, với hy vọng dân Anh sẽ áp dụng chúng trong cuộc sống thường ngày.

Tiếng Anh đã mượn nhiều từ biểu cảm từ các ngôn ngữ khác, như ‘frisson’ (bất chợt) trong tiếng Pháp, hay ‘schadenfredue’ (vui trên nỗi khổ của người khác) từ tiếng Đức - nhưng có nhiều từ khác mà chúng ta có thể chưa biết đến. Lomas đã chỉ ra hàng trăm những trải nghiệm ‘không thể được dịch lại’ - và ông chỉ mới bắt đầu.

Ông hy vọng rằng việc học những từ ngữ này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân mình. “Chúng mang lại những cách nhìn khác nhau về thế giới.”

Lomas nói cảm hứng của ông bắt đầu từ khi ông nghe người khác nói chuyện về khái niệm ‘sisu’ trong tiếng Phần Lan, vốn có nghĩa là ‘quyết tâm trước khó khăn’.

Theo người Phần Lan, khái niệm ‘mạnh mẽ’, ‘kiên cường’ trong tiếng Anh không thể lột tả hết sức mạnh ẩn chứa trong từ ‘sisu’. ‘Sisu’ không thể được ‘dịch lại’ bởi vì không có những từ ngữ tương đương trong tiếng Anh có thể lột tả ý nghĩa sâu sắc của nó.

Khá thú vị trước khám phá này, ông bắt đầu tìm kiếm những ví dụ khác trong sách vở và từ những người bạn ngoại quốc. Kết quả ban đầu của dự án này đã được đăng tải trên tạp chí Journal of Positive Psychology hồi năm ngoái.
Bản quyền hình ảnh Getty Images
Image caption Các ca sỹ Bồ Đào Nha như Cristina Branco thường biểu cảm thái độ "saudade" khi trình diễn

Nhiều từ trong số này miêu tả các cảm xúc tích cực cụ thể và thường phụ thuộc vào một số hoàn cảnh cụ thể:

    Tarab (tiếng Ả Rập) - cảm giác 'phê' do âm nhạc mang lại

    Shinrin-yoku (tiếng Nhật) - cảm giác thoải mái sau khi tắm trong rừng

    Gigil (Tagalog) - không thể cưỡng lại cảm giác muốn nhéo má hoặc ôm chặt ai đó vì họ dễ thương

    Yuan bei (Trung Quốc) - cảm giác mãn nguyện

    Iktsuarpok (Unuit) - cảm xúc sốt ruột mong chờ khi đang đợi ai đó và liên tục bước ra ngoài xem họ đã đến hay chưa.

Tuy nhiên những từ khác lại phức tạp hơn và miêu tả những cảm xúc trộn lẫn giữa sự ngọt ngào và cay đắng, vốn quan trọng cho sự phát triển của chúng ta.

    Natsukashii (tiếng Nhật) - cảm giác hoài niệm, nhớ về kỷ niệm hạnh phúc trong quá khứ và buồn, tiếc nuối khi nó không còn nữa.

    Saudade (tiếng Bồ Đào Nha) - cảm giác hoài niệm, nhớ về một người, một nơi chốn hoặc một thứ gì đó ở rất xa về không gian hoặc thời gian, một cảm giác mơ hồ hoặc mơ tưởng về một điều gì đó mà có thể không tồn tại

    Sehnsucht (tiếng Đức) - thèm khát sự sống - một cảm giác thèm khát một cuộc sống hoặc một khái niệm sống khác, ngay cả khi điều này không thể thực hiện.

Bên cạnh những cảm xúc này, dự án của Lomas còn thu thập những từ ngữ chỉ cá tính và cử chỉ có thể quyết định sức khoẻ của chúng ta về dài hạn cũng như cách chúng ta tương tác với người khác.

    Dadirri (tiếng của thổ dân Úc) - một sự lắng nghe sâu lắng thiên về tâm linh

    Pihentagyú (tiếng Hungary) - miêu tả những người lanh lợi có khả năng nghĩ ra các trò đùa hoặc các giải pháp một cách nhanh chóng

    Desenrascanço (tiếng Bồ Đào Nha) - thoát khỏi tình huống rắc rối một cách điệu nghệ

    Sukha (Sanskrit) - hạnh phúc thực sự bất chấp hoàn cảnh

    Orenda (Huron) - sức mạnh thay đổi thế giới của con người, bất chấp những thế lực mạnh mẽ như số phận.

Bạn có thể nhìn thấy nhiều ví dụ khác trên trang web của ông, nơi bạn cũng có thể đăng những ví dụ của riêng bạn.
Bản quyền hình ảnh Getty Images
Image caption Wabi-sabi là từ trong ngôn ngữ Nhật Bản nhàm để mô tả cảm giác tận hưởng vẻ đẹp diễn ra thoáng chốc, dang dở - như khi ngắm hoa ạnh đào nở rộ

Lomas cũng thừa nhận nhiều miêu tả mà ông đưa ra chỉ chính xác tương đối. “Toàn bộ dự án này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, và tôi đang tiếp tục tinh chỉnh ý nghĩa của từng từ trong danh sách,” ông nói. “Tôi hoan nghênh phản hồi và sự gợi ý của mọi người trong vấn đề này.”

Trong tương lai, Lomas hy vọng rằng các nhà tâm lý học khác có thể nghiên cứu lý do và hậu quả của những trải nghiệm này - vượt ra khỏi những trải nghiệm của chúng ta, vốn bị giới hạn trong phạm vi tiếng Anh.

Tuy nhiên việc nghiên cứu các từ này không chỉ có lợi cho khoa học; Lomas cho rằng việc làm quen với những từ này có thể thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về bản thân, bằng cách chú ý đến những cảm xúc mà từ lâu chúng ta đã không để ý đến.

“Trong ý thức của mỗi người, có rất nhiều cảm xúc diễn ra cùng một lúc, đến nỗi có thể chúng ta không thể xử lý kịp và để chúng vụt đi mất,” Lomas nói.

“Những cảm xúc mà chúng ta có thể nhận biết và phân loại là những cảm xúc mà chúng ta để ý đến - thế nhưng có rất nhiều cảm xúc khác mà có thể chúng ta không hiểu. Vì vậy tôi cho rằng những từ mới này sẽ mở ra những xúc cảm khác mà lâu nay ta chỉ biết thoáng qua."

Lomas chỉ ra công trình nghiên cứu của Lisa Feldman Barrett tại Đại học Northeastern, người đã chỉ ra rằng khả năng xác định và phân loại cảm xúc của chúng ta có thể có những tác động sâu xa.

Nghiên cứu của bà dựa trên quan sát rằng một số người miêu tả cảm xúc của mình bằng các từ ngữ khác nhau, trong khi một số người khác chỉ sử dụng những miêu tả chính xác.

“Một số người sử dụng những từ như lo lắng, sợ hãi, giận dữ, để miêu tả một trạng thái tiêu cực,” bà giải thích. “Đối với họ, những từ này là gần nghĩa, trong khi những người khác cho rằng chúng là các từ khác nhau hoàn toàn, liên quan đến những cảm xúc và hành động khác nhau.”

Điều này gọi là ‘hạt cảm xúc’ và bà thường đo điều này bằng cách yêu cầu những người tham gia đánh giá cảm xúc của họ mỗi ngày trong vòng vài tuần, trước khi bà tính toán tính chính xác trong báo cáo của mỗi người.

Quan trọng hơn cả, bà nhận ra rằng điều này quyết định chúng ta thích nghi với cuộc sống tốt đến đâu.

Nếu chúng ta có thể xác định cảm xúc của mình, dù là tuyệt vọng hay lo lắng, ta có thể quyết định làm sao để đối phó với những cảm xúc đó tốt hơn: ví dụ như nói chuyện với một người bạn, hoặc xem một bộ phim hài. Nếu bạn có thể tìm thấy hy vọng trước sự thất vọng, điều này sẽ giúp bạn tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình.

Những từ biểu cảm giúp mang lại cho bạn những chiến thuật để thích nghi với cuộc sống. Những người hiểu cảm xúc của mình thường phục hồi từ căng thẳng tốt hơn và ít dựa vào rượu bia để đối phó với tin xấu. Điều này cũng có thể giúp bạn thành công hơn trong con đường học tập. Marc Brackett tại Đại học Yale chỉ ra rằng việc dạy cho trẻ em từ 10-11 tuổi những từ biểu cảm đa dạng sẽ giúp cải thiện điểm cuối năm và khuyến khích các em có cách ứng xử tốt trong lớp học.

“Việc hiểu hơn về những gì mình đang trải qua sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về đời sống nội tâm của chính mình.”

Cả Brackett và Barrett đồng ý rằng công trình nghiên cứu của Lomas có thể tạo một tiền đề tốt cho việc xác định những khía cạnh sâu kín hơn trong những cung bậc cảm xúc của con người.

“Tôi nghĩ rằng nó rất hữu ích - bạn có thể xem những từ ngữ và khái niệm mà chúng gắn liền như những công cụ cho cuộc sống,” Barrett nói. Chúng thậm chí có thể khuyến khích chúng ta thử những trải nghiệm mới, hoặc nhìn những trải nghiệm cũ từ một góc nhìn mới.

Đây là hướng đi mà Lomas muốn khám phá trong tương lai. Trong khi đó, Lomas vẫn tiếp tục bổ sung bộ từ điển của mình, vốn giờ đây đã tăng lên vài nghìn từ. Trong những từ tìm được, ông tỏ ra thích thú nhất với từ ‘wabi-sabi’ trong tiếng Nhật. “Nó nói về việc tìm kiếm cái đẹp trong những thứ cũ kĩ và không hoàn hảo,” ông nói. “Nếu chúng ta nhìn thế giới theo cách đó, nó sẽ mang lại một cách sống khác.”

Bài tiếng Anh đã đăng trên BBC Future.
( BBC )

BÀN RA TÁN VÀO

Đề bài :"Tiếng Việt, yêu & ghét" - Lê Hữu ( Trần Văn Giang ghi lại )

'vô hình trung' là nghĩa gì vậy, sao cứ thích dùng, hình như có nghĩa là 'vô tình'

Xem Thêm

Đề bài :TIN CHIẾN SỰ MỚI NHẤT[ CẬP NHẬT NGÀY 20 -5 - 2022 ]

Suu cao,thue nang,nhu yeu pham tang gia.Kinh te eo seo...Vay ma dang Lua van lay tien cua dan tro giup linh tinh.Mo cua bien gioi.Ung ho toi ac truc tiep khi sua luat cho phep trom cuop o muc do <1.000 dollars thi vo toi....Neu vao thoi diem Trump,bon Lua da ho hoan nhu the nao ??? Nhung nguoi bau ban vi chut tu loi ,nghi gi ve dat nuoc ??? Phai chang day khong phai la dat nuoc minh ??? bat qua,lai tro ve que huong cu...Neu vay,ban la thang cho chet ! mien ban !

Xem Thêm

Đề bài :Tin Mới Nhất Về Chiến Sư Ucraina [ CẬP NHẬT NGÀY 14-5-2022 ]

Chung nao moi vet nho cua ho nha Dan da duoc tay xoa trang boc,thi Uk moi co hy vong...ngung chien.Cung vay,ngay nao ma cac cong ty ,co goc gac tu cac dang bac nu luu-anh hao cua khoi tu do va ong chief police va dang Lua thi moi giai xong phuong trinh tau cong !

Xem Thêm

Đề bài :Người Việt Nam Nghĩ Gì? -Từ Đức Minh ( Trần Văn Giang ghi lại )

Nhan dinh cua saigonpots ma bac Tran van Giang ghi lai.Doc xong nghe cay dang nao long.Du su that no ranh ranh.Nhung tuoi gia cung co mot hy vong cho du la mong manh va mo ao. hy vong con hon la that vong ?

Xem Thêm

Đề bài :Người Việt Nam Nghĩ Gì? -Từ Đức Minh ( Trần Văn Giang ghi lại )

Nhan dinh cua saigonpots ma bac Tran van Giang ghi lai.Doc xong nghe cay dang nao long.Du su that no ranh ranh.Nhung tuoi gia cung co mot hy vong cho du la mong manh va mo ao. hy vong con hon la that vong ?

Xem Thêm

Đề bài :Hình cũ - Hà Thượng Thủ

Ngắm lại hình xưa chịu mấy ông Những Linh, Tùng, Duẫn với Mười, Đồng Mặt mày ai lại đi hồ hởi Phấn khởi khi Tàu cướp Biển Đông Phải chăng “quý” mặt đã thành mông Con mắt nay đà có nhưng không Nên mới chổng khu vào hải đảo Gia tài gấm vóc của tổ tông?

Xem Thêm

Đề bài :Nói thật - Hà Thượng Thủ

Loi tuyen bo cua Bo truong han la phai dung ! Vay ra tu truoc toi nay,bang gia- hoc gia- tu nghiep gia...tat ca deu gia. Vay cai gi la that ?chang phai duoi che do CS,tat ca deu la gia tra,.gian doi,lua dao...Tat ca deu da duoc dao tao bang lao toet ngay tu khi con la thieu nhi .

Xem Thêm

Đề bài :Nói thật - Hà Thượng Thủ

Loi tuyen bo cua Bo truong han la phai dung ! Vay ra tu truoc toi nay,bang gia- hoc gia- tu nghiep gia...tat ca deu gia. Vay cai gi la that ?chang phai duoi che do CS,tat ca deu la gia tra,.gian doi,lua dao...Tat ca deu da duoc dao tao bang lao toet ngay tu khi con la thieu nhi .

Xem Thêm

Đề bài :Nói thật - Hà Thượng Thủ

Loi tuyen bo cua Bo truong han la phai dung ! Vay ra tu truoc toi nay,bang gia- hoc gia- tu nghiep gia...tat ca deu gia. Vay cai gi la that ?chang phai duoi che do CS,tat ca deu la gia tra,.gian doi,lua dao...Tat ca deu da duoc dao tao bang lao toet ngay tu khi con la thieu nhi .

Xem Thêm