Sức khỏe và đời sống
U xơ tuyến tiền liệt ( Fibroids prostate )
Khi ra đời, tuyến tiền liệt của các bé trai có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến tiền liệt to lên chút ít trong suốt thời thơ ấu và sau đó lớn vọt lên ở tuổi dậy thì. Đến năm 25 tuổi, tuyến tiền liệt phát triển đầy đủ và có kích cỡ bằng một quả óc chó.
Tuyến tiền liệt nằm ngay dưới bàng quang của nam giới và bao quanh phần đầu trên của niệu đạo, ống dẫn nước tiểu từ bàng quang. Chức năng chính của tuyến tiền liệt là sinh ra tinh dịch, dịch nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng.
Ở phần lớn nam giới, tuyến tiền liệt to lên một lần nữa vào giữ hoặc cuối độ tuổi 40. Tại thời điểm đó, các tế bào ở phần trung tâm của tuyến - nơi tuyến bao quanh niệu đạo - bắt đầu sinh sản nhanh hơn. Khi mô ở vùng này to lên, chúng chèn ép niệu đạo và làm tắc nghẽn một phần dòng nước tiểu. U xơ tuyến tiền liệt (Quá sản tuyến tiền liệt lành tính - BPH) là thuật ngữ y học dùng để gọi tình trạng này.
U xơ tuyến tiền liệt ảnh hưởng có hại cho khoảng 1/2 số nam giới ở độ tuổi 60 và gần 80% nam giới ở độ tuổi 80. U xơ tuyến tiền liệt không liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt.
Dấu hiệu và chẩn đoán
U xơ tiền liệt tuyến khác nhau về mức độ nặng ở từng người và không phải lúc nào cũng gây ra vấn đề. Chỉ có khoảng một nửa số nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến có các dấu hiệu và triệu chứng rõ rệt hoặc gây phiền toái đến mức phải đi khám. Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể bao gồm:
- Dòng nước tiểu yếu
- Khó bắt đầu đi tiểu
- Việc đi tiểu bị gián đoạn
- Nước tiểu nhỏ giọt ở cuối bãi
- Thường xuyên cần đi tiểu
- Tăng số lần đi tiểu ban đêm (chứng tiểu đêm)
- Không thể đi tiểu hết
- Có máu trong nước tiểu
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nguyên nhân
Nguyên nhân của u xơ tiền liệt tuyến còn chưa rõ. Các nhà nghiên cứu tin rằng khi tuyến tiền liệt già đi, nó trở nên mẫn cảm hơn với tác dụng của hormon nam, bao gồm testosteron.
Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ chính của u xơ tiền liệt tuyến là tuổi tác. U xơ tiền liệt tuyến hiếm khi gây ra các dấu hiệu và triệu chứng ở người dưới 40 tuổi, nhưng khoảng một nửa số nam giới ở độ tuổi 60 và một số dấu hiệu và triệu chứng. Ngoài tuổi, các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Di truyền: Tiền sử gia đình bị u xơ tiền liệt tuyến có thể làm tăng khả năng bị các vấn đề do u xơ tiền liệt tuyến.
- Nguồn gốc: U xơ tiền liệt tuyến hay gặp hơn ở người Mỹ và châu Âu hơn ở người châu Á.
- Tình trạng hôn nhân: Vì những lý do còn chưa rõ, nam giới đã lập gia đình dễ bị u xơ tiền liệt tuyến hơn nam giới độc thân.
Khi nào cần đi khám
Nếu bạn có vấn đề về tiểu tiện, hãy nói với bác sĩ. Bác sĩ sẽ giúp xác định liệu bạn có bị u xơ tiền liệt tuyến không bà các triệu chứng của bạn có cần được đánh giá và điều trị không.
Nếu bạn không thấy các triệu chứng gây khó chịu và chúng không đe doạ sức khỏe, thì không cần điều trị. Điều này không có nghĩa là cứ để mặc các triệu chứng tiết niệu mà không cần đi khám. Thay vì u xơ tiền liệt tuyến, các triệu chứng của bạn có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của một bệnh nào đó nghiêm trọng hơn, bao gồm sỏi bàng quang, nhiễm trùng bàng quang, tác dụng phụ của thuốc, suy tim, đái đường, bệnh thần kinh, viêm tuyến tiền liệt hoặc ung thư tuyến tiền liệt.
Sàng lọc và chẩn đoán
Để chẩn đoán một trường hợp u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc hỏi xem bạn có những triệu chứng gì, chúng xảy ra như thế nào và bao lâu một lần. Bác sĩ cũng sẽ hỏi về các bệnh khác mà bạn mắc, các thuốc đang dùng và có tiền sử gia đình bị bệnh tuyến tiền liệt hay không .
Ngoài ra, việc kiểm tra có thể bao gồm:
- Thăm trực tràng. Để thực hiện việc khám này, bạn được yêu cầu nằm chổng mông, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng luồn một ngón tay đã đi găng và bôi chất nhờn vào trực tràng bạn. Vì tuyến tiền liệt nằm ngay sát trực tràng, bác sĩ có thể sờ được thành sau của tuyến. Điều này cho phép bác sĩ xem tuyến tiền liệt có to hay không và loại trừ ung thư tuyến tiền liệt.
- Xét nghiệm nước tiểu. Phân tích mẫu nước tiểu trong phòng thí nghiệm có thể giúp loại trừ nhiễm khuẩn hoặc các bệnh khác gây ra triệu chứng tương tự u xơ tuyến tiền liệt, như viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang hoặc bệnh thận.
Nếu kết quả các xét nghiệm này cho biết u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể thực hiện thêm các khám xét khác. Những khám xét sau có thể giúp xác nhận chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt và mức độ nặng của nó:
- Chỉ số triệu chứng AUA. Bản câu hỏi ngắn này được phát triển bởi Hội Tiết niệu Mỹ (AUA), hỏi bạn về các triệu chứng tiết niệu đặc trứng có liên quan với u xơ tuyến tiền liệt và mức độ thường xuyên xảy ra của chúng. Ngoài việc giúp xác định mức độ nặng của u xơ tuyến tiền liệt, chỉ số này còn có tác dụng theo dõi tiến triển bệnh theo thời gian.
- Xét nghiệm lưu lượng nước tiểu. Xét nghiệm này đo sức mạnh và lượng của dòng nước tiểu. Tốc độ lưu lượng đỉnh hơn 15 mililit trên giây (ml/sec) là bình thường hoặc báo hiệu bệnh nhẹ. Tốc độ 10 tới 15 ml/giây thường liên quan với các triệu chứng ở mức độ vừa. Và dưới 10 ml/giây thường báo hiệu u xơ tuyến tiền liệt nghiêm trọng. Bằng cách vẽ lại kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định lưu lượng nước tiểu của bạn có thay đổi theo thời gian hay không và với tốc độ nào. Nên nhớ rằng tốc độ lưu lượng đỉnh giảm đi khi bạn về già. Lưu lượng nước tiểu hạn chế cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề khác như yếu cơ bàng quang.
- Xét nghiệm thể tích tồn dư sau khi đi tiểu. Xét nghiệm đánh giá xem bạn có đi hết lượng nước trong bàng quang hay không. Xét nghiệm này thực hiện bằng một trong hai cách: đặt ống thông qua niệu đạo vào bàng quang hoặc sử dụng siêu âm để xem bên trong bàng quang của bạn. Phương pháp siêu âm phổ biến hơn và ít gây khó chịu, nhưng thường ít chính xác hơn. Bởi vì kết quả xét nghiệm này có thể thay đổi, bạn có thể phải siêu âm nhiều lần để có kết quả chính xác.
- Siêu âm. Ảnh thu được từ siêu âm được sử dụng để đánh giá kích cỡ của tuyến tiền liệt. Ngoài ra nó có thể giúp phát hiện các vấn đề như tắc nghẽn ở thận, sỏi thận hoặc tuyến tiền liệt hoặc khối u tuyến tiền liệt.
- Xét nghiệm động học tiết niệu. Nếu bác sĩ nghi ngờ các triệu chứng có liên quan đến bàng quang hơn là u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể khuyên làm một loạt xét nghiệm để đo áp lực và chức năng của bàng quang. Các xét nghiệm này được tiến hành bằng cách luồn một ống thông nhỏ qua niệu đạo vào trong bàng quang. Nước được bơm nhẹ nhàng vào bàng quang để đánh giá áp lực bên trong bàng quang và xác định hiệu quả co bóp bàng quang của bạn. Áp lực bàng quang được đo khi bàng quang đầy và khi đi tiểu.
- Soi bàng quang. Thủ thuật này sử dụng một ống mảnh có kính hiển vi và hệ thống chiếu sáng (ống soi bàng quang) được nhẹ nhàng luôn qua niệu đạo dưới tác dụng của gây tê tại chỗ. Nó cho phép bác sĩ xem bên trong niệu đạo và bàng quang. Thủ thuật có thể phát hiện các vấn đề như u xơ tuyến tiền liệt, tuyến tiền liệt to chèn ép niệu đạo, tắc niệu đạo hoặc cổ bàng quang, bất thường giải phẫu, hoặc sỏi bàng quang.
- Chụp bể thận đường tĩnh mạch. Chụp bể thận đường tĩnh mạch là hình ảnh X quang của đường tiết niệu được sử dụng để giúp phát hiện tắc nghẽn hoặc bất thường. Thuốc cản quang được tiêm vào tĩnh mạch và sau đó thận, bàng quang và niệu quản được chụp bằng tia X. Thuốc cản quan giúp xác định sỏi tiết niệu, khối u hoặc tắc nghẽn trên bàng quang.
Biến chứng
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng là nhẹ và không làm bạn khó chịu, bác sĩ có thể để ra biện pháp theo dõi. Bác sĩ sẽ định kỳ đánh giá bệnh của bạn để xem nó có cải thiện, giữ nguyên như cũ hay xấu đi.
Nguy cơ bạn gặp phải khi thực hiện biện pháp này là bệnh có thể xấu đi theo thời gian và các vấn đề khác có thể phát sinh, như nhiễm trùng, chảy máu hoặc tổn thương thận. Tuy nhiên, các biến chứng này ít gặp.
U xơ tuyến tiền liệt chỉ trở thành mối đe doạ sức khoẻ nghiêm trọng nếu nó cản trở khả năng thải hết nước tiểu trong bàng quang. Bàng quang luôn đầy có thể cản trở giấc ngủ, gây nhiễm trùng tái diễn hoặc tổn thương thận. Nếu bạn bị bí đái hoàn toàn, hãy đi khám ngay lập tức.
Ở khoảng một nửa số nam giới bị u xơ tuyến tiền liệt, các dấu hiệu và triệu chứng giữ nguyên hoặc được cải thiện theo thời gian. Ở một nửa còn lại, các dấu hiệu và triệu chứng dần dần xấu đi.
Điều trị u xơ tuyến tiền liệt không làm giảm hoặc tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, ngoại trừ cắt tuyến tiền liệt hoàn toàn. Vì vậy cho dù bạn đang điều trị u xơ tuyến tiền liệt, bạn vẫn cần tiếp tục khám tuyến tiền liệt thường xuyên để sàng lọc ung thư. Điều trị u xơ tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật có thể phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm. Ung thư được phát hiện trong lúc phẫu thuật ở khoảng 5% số nam giới.
Điều trị
Việc điều trị u xơ tuyến tiền liệt được quyết định bằng các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nặng của chúng. Nếu bạn có các vấn đề nghiêm trọng như đái máu, nhiễm trùng tiết niệu dai dẳng, tổn thương bàng quang và thận hoặc các triệu chứng khác khiến bạn khó chịu, nói chung bác sĩ sẽ khuyên bạn điều trị. Nếu tuyến tiền liệt của bạn bị u xơ nhưng bạn ít hoặc không thấy khó chịu thì thường không cần điều trị.
Có nhiều cách điều trị để giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt. Chúng bao gồm thuốc, điều trị nội và ngoại khoa.
Thuốc
Thuốc là phương pháp phổ biến nhất để kiểm soát các triệu chứng mức độ vừa của u xơ tuyến tiền liệt. Các bác sĩ sử dụng 2 loại thuốc để điều trị u xơ tuyến tiền liệt:
- Các thuốc chẹn Alpha. Những thuốc này ban đầu được triển khai để điều trị cao huyết áp, nhưng chúng cũng có tác dụng đối với một số bệnh khác, bao gồm u xơ tuyến tiền liệt. Chúng làm giãn cơ ở cổ bàng quang, khiến việc đi tiểu được dễ dàng. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ đã phê chuẩn 3 loại thuốc chẹn alpha cho điều trị u xơ tuyến tiền liệt : terazosin (Hytrin), doxazosin (Cardura) and tamsulosin (Flomax). Chất chẹn alpha có hiệu quả ở khoảng 75% số người dùng. Thuốc cũng có tác dụng nhanh. Trong vòng 1 hoặc 2 ngày, phần lớn nam giới thấy tăng lưu lượng nước tiểu và giảm số lần đi tiểu. Mặc dầu các bác sĩ chưa chắc chắn về lợi ích và nguy cơ lâu dài của chất chẹn alpha, các thuốc này có vẻ an toàn. Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, hoa mắt , choáng váng hoặc mệt mỏi, nhưng nói chung có thể khắc phục được. Vì lý do này tốt nhất là uống thuốc trước khi đi ngủ. Một số nam giới cũng khai là bị tụt huyết áp khi đứng và lo lắng về rối loạn chức năng cương dương (liệt dương). Để giảm nguy cơ bị những tác dụng phụ này, bác sĩ có thể bắt đầu bằng liều thấp, và tăng dần liều. Bạn có thể phải uống thuốc vô thời hạn. Tamsulosin, thuốc mới nhất trong 3 loại thuốc, ít gây chóng mặt hơn. Bạn cũng không cần tăng dần liều dùng. Lợi ích của thuốc thường rõ rệt hơn và xảy ra nhanh hơn. Xuất tinh không bình thường có thể xảy ra ở nam giới sử dụng tamsulosin. Nhưng điều chỉnh liều dùng sẽ giải quyết được vấn đề.
- Finasteride (Proscar, Propecia). Thuốc này làm giảm triệu chứng khác hoàn toàn so với các chất chẹn alpha. Thay vì làm giãn cơ, thuốc làm tuyến tiền liệt co nhỏ lại. Đối với một số nam giới có tuyến tiền liệt to, thuốc có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng. Tuy nhiên thuốc thường không hiệu quả nếu bạn chỉ có tuyến tiền liệt to vừa hoặc bình thường. Tắc nghẽn có thể xảy ra nếu thuốc được dùng để điều trị tuyến tiền liệt to vừa và nằm ở vùng ngay xung quanh niệu đạo.
Một tỷ lệ nhỏ nam giới uống finasterid bị liệt dương, giảm ham muốn tình dục và giảm lượng tinh trùng khi xuất tinh. Nhưng ở phần lớn nam giới thuốc chỉ gây tác dụng phụ nhẹ.
Finasteride cũng mất nhiều thời gian để phát huy tác dụng. Bạn có thể nhận thấy sự cải thiện lưu lượng nước tiểu sau 3 tháng, nhưng nói chung phải mất tới một năm mới đạt được kết quả hoàn toàn, và chưa rõ ảnh hưởng về lâu dài.
Finasteride có hai mặt hạn chế khác. Nó đắt thuốc chẹn alpha, và mặc dù nói chung thuốc làm giảm nồng độ PSA ban đầu của bạn, song finasteride không tác động đến hoặc làm thay đổi nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Điều này cản trở hiệu quả của test sàng lọc PSA. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn hiện đang uống hoặc đã uống finasterid.
Các liệu pháp không phẫu thuật
Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật để làm làm giảm kích thước tuyến tiền liệt. Những liệu pháp này nhằm mở rộng niệu đạo, giúp đi tiểu dễ dàng hơn.
Liệu pháp nhiệt sử dụng năng lượng nhiệt phát qua niệu đạo để phá huỷ mô tuyến tiền liệt thừa. Biện pháp này nằm giữa thuốc và phẫu thuật xâm lấn, có hiệu quả hơn thuốc đối với các triệu chứng từ vừa tới nặng, và không gây nhiều tác dụng phụ như phẫu thuật.
Liệu pháp nhiệt thường được thực hiện ngoại trú. Nhưng tuỳ theo thủ thuật, bác sĩ và thời gian có thể tự đi tiểu lại, bạn có thể phải nằm ở bệnh viện qua đêm. Liệu pháp nhiệt thông thường chỉ mất một vài ngày để hồi phục. Một ngoại lệ là liệu pháp laser. Một số thủ thuật laser cũ hơn yêu cầu bạn mang ống thông tiểu tới 3 tuần. Các kỹ thuật mới hơn chỉ cần dùng ống thông tiểu trong 24 giờ.
Có nhiều loại liệu pháp nhiệt, bao gồm:
- Liệu pháp vi sóng. Liệu pháp vi sóng qua niệu đạo (Transurethral microwave therapy-TUMT) sử dụng nhiệt dưới sự điều khiển của máy tính ở dạng năng lượng vi sóng để phá hủy an toàn phần trong của tuyến tiền liệt bị u xơ.
- Kích thước và hình dạng của tuyến tiền liệt u xơ là rất quan trọng đối với sự thành công của liệu pháp. Nếu tuyến tiền liệt rất to hoặc phát triển thành hình dạng bất thường vào bàng quang, cách điều trị này nói chung không hiệu quả.
- Trong thủ thuật máy phát năng lượng vi sóng qua ống thông tiết niệu. Ống thông có anten vi sóng nhỏ bên trong để phát ra năng lượng vi sóng đốt nóng các tế bào phì đại và phá huỷ chúng. Nước lạnh tuần hoàn quanh đầu và hai bên anten trong thời gian thực hiện thủ thuật để bảo vệ niệu đạo khỏi bị đốt nóng.
- Gây tê tại chỗ giúp giảm đau. Bạn có thể cảm thấy nóng ở tuyến tiền liệt và vùng bàng quang. Bạn cũng rất muốn đi tiểu và có thể bị co thắt bàng quang. Những phản ứng này thường hết khi điều trị kết thúc. Bạn có thể trở về nhà khi đã tiểu tiện được bình thường - thường ngay trong ngày điều trị. Phần lớn nam giới phải mang ống thông tiểu khoảng một vài ngày sau điều trị.
- Phải vài tuần sau bạn mới bắt đầu nhận thấy sự cải thiện trong các triệu chứng. Chưa rõ hiệu quả lâu dài của thủ thuật này. Một nghiên cứu thấy rằng 60% đến 70% số bệnh nhân ban đầu đáp ứng tốt với TUMT, nhưng sau 4 năm chỉ có khoảng 25% hài lòng với kết quả. Những người có đáp ứng tốt nhất theo thời gian thường là những người có các triệu chứng ban đầu nhẹ.
- Tiểu gấp, tiểu rắt và có một chút máu trong nước tiểu trong thời gian phục hồi là bình thường. Lượng tinh dịch khi xuất tinh có thể thay đổi. Tuy nhiên, không như phẫu thuật xâm lấn hơn, TUMT nói chung không gây liệt dương, tiểu tiện không tự chủ hoặc xuất tinh ngược. Trong xuất tinh ngược, dòng tinh dịch trào ngược vào trong bàng quang khi xuất tinh thay vì xuất ra khỏi dương vật và gây vô sinh.
- Liệu pháp sóng vô tuyến. Tiêu mòn bằng kim qua niệu đạo (Transurethral needle ablation -TUNA) tác dụng bằng cách phát sóng vô tuyến qua những mũi kim đặt trong tuyến tiền liệt, đốt nóng và phá huỷ mô. Như trong TUMT, một catheter đặc biệt được đặt qua niệu đạo. Kim được đưa vào tuyến tiền liệt quá catheter.
- TUNA thường ít hiệu quả hơn phẫu thuật truyền thống trong việc làm giảm triệu chứng và cải thiện lưu lượng nước tiểu. Chưa rõ hiệu quả về lâu dài. Một nhược điểm nữa của thủ thuật này là nó không có tác dụng tốt ở nam giới có tuyến tiền liệt rất lớn. Tác dụng phụ bao gồm bí tiểu, tiểu ra máu, tiểu buốt, và nguy cơ xuất tinh ngược.
- Điện bốc bay. Điện bốc bay tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral electrovaporization of the prostate –TVP) gồm một dụng cụ kim loại đặc biệt phát ra dòng điện cao tần để cắt và làm bốc hơi mô thừa đồng thời gắn kín mô còn lại để ngăn ngừa chảy máu. Thủ thuật này đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng, bao gồm những người sử dụng thuốc chống đông máu. Như với các điều trị khác mới hơn, chưa rõ lợi ích lâu dài.
- Liệu pháp laser. Thủ thuật này được thực hiện tương tự như các liệu pháp nhiệt khác, trừ việc nó sử dụng laser thay cho năng lượng vi sóng, sóng vô tuyến hoặc dòng điện để sinh nhiệt. Nói chung thủ thuật này không gây liệt dương hoặc tiểu tiện không tự chủ kéo dài. Tuy nhiên, một số thủ thuật laser phải sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài. Liệu pháp laser bao gồm bốc bay tuyến tiền liệt qua niệu đạo (transurethral evaporation of the prostate -TUEP), cắt bằng laser nhìn thấy không tiếp xúc (noncontact visual laser ablation -VLAP) và liệu pháp laser kẽ.
TUEP giống như điện bốc bay. Điều khác là bác sĩ sử dụng năng lượng laser để phá huỷ mô tuyến tiền liệt thay vì sử dụng dòng điện. Thủ thuật nói chung là an toàn và gây chảy máu ít. Phương pháp này thường hiệu quả, với sự cải thiện rõ rệt lưu lượng nước tiểu sớm sau khi thực hiện thủ thuật. VLAP bao gồm chiếu đủ năng lượng laser để làm khô và phá huỷ các tế bào tuyến tiền liệt thừa, và những tế bào này cuối cùng sẽ bị đào thải sau khoảng vài tuần đến vài tháng. Một nhược điểm chính làm giảm nhu cầu sử dụng chúng. Do mô chết phù nề và bong tróc kéo dài, bạn dễ bị bí tiểu vào một vài ngày và cần phải mang ống thông tiểu. Bạn cũng có cảm giác nóng rát khi đi tiểu trong vài ngày tới vài tuần. Liệu pháp laser kẽ hướng năng lượng laser vào trong khối u tuyến tiền liệt chứ không phải ở bề mặt niệu đạo. Nó làm tăng an toàn và vừa phải tốc độ lưu lượng nước tiểu và làm giảm thể tích tuyến tiền liệt. Biện pháp này có vẻ tác dụng tốt ở nam giới có tuyến tiền liệt to. Do tình trạng viêm mô kẽ sau điều trị, bạn cần sử dụng ống thông tiểu trong khoảng 3 tuần. Nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng cũng hay gặp. Liệu pháp laser kẽ là một lựa chọn tốt nếu bạn không thể phẫu thuật do các biến chứng sức khoẻ khác. Nó không gây chảy máu và sử dụng kết hợp gây tê tại chỗ và thuốc giảm đau đường tĩnh mạch để giảm đau trong khi thực hiện thủ thuật. Một nhược điểm quan trọng của những liệu pháp này là không lấy được mô từ tuyến tiền liệt. Trong điều trị bằng phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt, mẫu mô tuyến tiền liệt sẽ được lấy ra để kiểm tra khả năng ung thư tuyến tiền liệt.
Đã có thời phẫu thuật là cách điều trị phổ biến nhất cho BPH. Nhưng vì việc sử dụng thuốc gia tăng và sự phát triển của các liệu pháp khác ít xâm lấn hơn, phẫu thuật ngày càng ít được dùng. Ngày nay phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho các dấu hiệu và triệu chứng nặng hoặc nếu bạn có các yếu tố biến chứng như:
- Nhiễm trùng tiết niệu thường xuyên
- Tổn thương thận do bí tiểu
- Chảy máu niệu đạo
- Sỏi bàng quang
Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất trong tất cả các phương pháp làm giảm triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt. Nó là "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá các phương pháp điều trị khác, và nhiều bác sĩ rất có kinh nghiệm chuyên sâu về phương pháp này. Tuy nhiên, nó cũng dễ gây tác dụng phụ. May thay, phần lớn nam giới chỉ bị một vài vấn đề. Ở những người bị một số bệnh, như đái đường chưa được kiểm soát, xơ gan, rối loạn tâm thần nặng, hoặc bệnh tim, phổi, thận nặng, phẫu thuật thường không được khuyến nghị nếu không thật cần thiết.
Phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt cần nằm viện. Nếu phẫu thuật, bạn có thể phải nghỉ làm một tháng. Bạn cần tránh mang vác nặng, va chạm ở vùng hố chậu thấp hơn hoặc căng cơ bụng dưới khoảng 2 tháng.
Hiện có 3 kiểu phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt, bao gồm:
- Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral resection of the prostate -TURP). Đây là phẫu thuật phổ biến nhất cho u xơ tuyến tiền liệt. Trong thủ thuật, bạn được gây mê hoặc gây tê tủy sống làm mất cảm giác từ thắt lưng trở xuống. Bác sĩ phẫu thuật đưa một dụng cụ hẹp vào niệu đạo và sử dụng các dụng cụ cắt nhỏ để nạo mô tuyến tiền liệt thừa. Bạn phải nằm viện từ 1 đến 3 ngày sau phẫu thuật. Trong thời gian phục hồi bạn cần đặt ống thông tiểu khoảng một vài ngày.
- TURP rất hiệu quả và làm giảm triệu chứng nhanh chóng. Phần lớn bệnh nhân có lưu lượng nước tiểu mạnhớhn trong vòng một vài ngày. Bạn có thể thấy một chút máu hoặc một vài cục máu đông nhỏ trong nước tiểu. Trước khi rời bệnh viện, bạn có thể tự đi tiểu được. Lúc đầu bạn có thể cảm thấy đau hoặc cảm giác mót tiểu khi nước tiểu chảy qua vùng phẫu thuật. Sự khó chịu này sẽ được cải thiện dần.
- Trong một số ít trường hợp, TURP có thể gây liệt dương hoặc mất kiểm soát bàng quang. Nói chung các tình trạng này chỉ là tạm thời. Bài tập cơ đáy chậu (bài tập Kegel) thường giúp phục hồi kiểm soát bàng quang. Chức năng tình dục bình thường sẽ hồi phục trong vòng một vài tuần đến một vài tháng. Tuy nhiên, có thể mất tới một năm mới phục hồi hoàn toàn.
- Các tác dụng phụ khác của phẫu thuật là xuất tinh ngược. TURP cũng có thể gây sẹo và hẹp niệu đạo. Biến chứng này thường được điều trị bằng kéo giãn mô sẹo ngoại trú. Trên 10% nam giới với TURP cần phẫu thuật lại vì u xơ tuyến tiền liệt có thể phát triển trở lại.
- Rạch tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral incision of the prostate -TUIP). Phẫu thuật này là một lựa chọn nếu bạn chỉ có tuyến tiền liệt to vừa hoặc nhỏ. Nó cũng là một lựa chọn cho những người không thể phẫu thuật xâm lấn vì các lý do sức khỏe hoặc vì không muốn bị nguy cơ vô sinh. Giống như TURP, trong TUIP bác sỹ đưa các dụng cụ chuyên dụng qua niệu đạo, Nhưng thay vì bóc mô tuyến tiền liệt, bác sĩ cắt một hai vết nhỏ ở tuyến tiền liệt. Các vết cắt giúp mở rộng niệu đạo, giúp việc tiểu tiện dễ dàng hơn.
- Thủ thuật gây ít nguy cơ về biến chứng hơn các loại phẫu thuật khác. Nó không yêu cầu bạn phải nằm viện qua đêm, nhưng ít hiệu quả và thường phải làm lại. Một số nam giới chỉ cải thiện chút ít lưu lượng nước tiểu.
- Mổ cắt tuyến tiền liệt mở. Kiểu phẫu thuật này nói chung chỉ được thực hiện nếu tuyến tiền liệt quá to, tổn thương bàng quang hoặc các yếu tố biến chứng khác như sỏi bàng quang hoặc nghẽn niệu đạo. Nó được gọi là mở vì bác sĩ thường rạch ở vùng bụng dưới để vào tuyến tiền liệt thay vì đi qua niệu đạo.
- Mổ cắt tuyến tiền liệt mở là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất ở có tuyến tiền liệt rất to. Nhưng nó nhiều nguy cơ tác dụng phụ nhất. Các biến chứng của thủ thuật tương tự như TURP, còn hiệu quả rõ rệt hơn nhiều. Thủ thuật thường khiến bệnh nhân phải nằm viện từ 3 đến 5 ngày.
- Dạng mổ cắt tuyến tiền liệt mở hay gặp nhất là cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt để loại bỏ mô ung thư. Nó bao gồm bóc toàn bộ tuyến tiền liệt. Trong mổ cắt tuyến tiền liệt mở để điều trị u xơ tuyến tiền liệt, chỉ có phần trong của tuyến bị cắt bỏ, để lại nguyên phần vỏ ngoài.
- Đối với bệnh nhân không muốn hoặc không thể dùng thuốc hay phẫu thuật, có các phương pháp không phẫu thuật khác, bao gồm:
- Nong bằng bóng. Sử dụng ống thông, bác sĩ đặt một quả bóng xẹp nhỏ vào phần niệu đạo nằm trong tuyến tiền liệt. Sau đó quả bóng được bơm phồng để nong niệu đạo và ép mô tuyến tiền liệt. Do sự cải thiện chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn, thủ thuật này ít được sử dụng và thường không mang lại hiệu quả.
- Đặt stent tuyến tiền liệt. Một ống kim loại xoắn nhỏ được đưa vào trong niệu đạo để nong rộng niệu đạo và giữ cho luôn thông. mô sẽ phát triển trên stent để giữ ống ở nguyên vị trí.
- Một ưu điểm của thủ thuật là chỉ mất 10 đến 15 phút. Nó ít hoặc không gây chảy máu và không cần đặt ống thông. Tuy nhiên trong các thử nghiệm trước đây, gần 1/3 số bệnh nhân đặt stent phải tháo ống do di lệnh hoặc biến chứng. Stent thường không phải là biện pháp lý tưởng đối với những bệnh nhân cao tuổi khó mang hoặc giữ chúng, hoặc những người người không thể chịu đựng được thủ thuật.
- Một số bệnh nhân thấy stent không cải thiện được các triệu chứng. Một số khác bị kích ứng khi đi tiểu hoặc thường xuyên bị nhiễm khuẩn tiết niệu. Các biến chứng này, cùng với chi phí cao và khó khăn khi tháo stent đã làm giảm mức độ phổ biến của chúng.
Một vài thay đổi đơn giản trong lối sống có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt và ngăn không cho bệnh nặng lên. Xem xét các bước sau:
- Hạn chế uống vào buổi tối. Không uống nước và các đồ uống khác sau 7 giờ tối để giảm nhu cầu đi tiểu ban đêm. Đặc biệt, đồ uống chứa caffein sẽ làm tăng sản sinh nước tiểu, gây kích thích bàng quang và làm các triệu chứng nặng thêm.
- Thải sạch nước tiểu. Cố gắng đái hết mỗi lần đi vệ sinh. Đối với một số người, tư thế ngồi có hiệu quả hơn đứng
- Hạn chế rượu. Rượu làm tăng sản sinh nước tiểu và kích thích bàng quang.
- Cẩn thận với các thuốc giảm sung huyết không kê đơn. Chúng có thể gây thắt cơ vòng niệu đạo, khiến việc đi tiểu khó khăn hơn.
- Luôn hoạt động. Thiếu hoạt động khiến bạn bị bí đái. Nghiên cứu gần đây cho thấy ngay cả một lượng vận động nhỏ cũng có thể giảm nhẹ các vấn đề tiết niệu do u xơ tuyến tiền liệt.
- Giữ ấm. Thời tiết lạnh có thể gây bí tiểu và tăng cảm giác mót đái.
Thuốc bổ sung và thay thế
Một số loại thảo được quảng cáo là điều trị u xơ tuyến tiền liệt. Nhưng chỉ có cọ lùn răng cưa là đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lớn dài ngày và được chứng minh là có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu dữ liệu khoa học.
Cọ lùn răng cưa ngăn không cho testosteron giáng hóa thành một dạng khác của hormon liên quan với sự phát triển của mô tuyến tiền liệt. Năm 1998, các nhà nghiên cứu thuộc Bộ Cựu chiến binh Mỹ đã tổng kết hơn một chục nghiên cứu về cọ lùn răng cưa và kết luận là dược thảo này có hiệu quả như finasterid và có vẻ ít tác dụng phụ hơn. Các nhà nghiên cứu kiến nghị nên tìm hiểu thêm để xác định liều dùng thích hợp hằng ngày và hiệu quả lâu dài của nó. Các nghiên cứu khác cũng đem lại kết quả tương tự.
Cọ lùn răng cưa tác dụng chậm. Phần lớn bệnh nhân bắt đầu thấy các triệu chứng được cải thiện trong vòng 1 tới 3 tháng. Nếu sau 3 tháng bạn không nhận thấy lợi ích gì từ sản phẩm này, thì có lẽ nó không có tác dụng đối với bạn. Uống cọ lùn răng cưa lâu dài có vẻ an toàn, nhưng tác dụng khi dùng dài ngày còn chưa được biết rõ.
Một nhược điểm của thảo dược này và nhiều sản phẩm thảo dược khác là nó làm giảm nồng độ PSA. Tác dụng này có thể cản trở hiệu quả của xét nghiệm PSA phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Đó là lý do tại sao nếu bạn uống cọ lùn răng cưa hoặc các dược thảo khác, cần báo cho bác sĩ biết trước khi làm xét nghiệm PSA.
Người viết: Phùng Thị Lan
( Nguyễn Vân chuyển )
U xơ tuyến tiền liệt ( Fibroids prostate )
Khi ra đời, tuyến tiền liệt của các bé trai có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến tiền liệt to lên chút ít trong suốt thời thơ ấu và sau đó lớn vọt lên ở tuổi dậy thì. Đến năm 25 tuổi, tuyến tiền liệt phát triển đầy đủ và có kích cỡ bằng một quả óc chó.
Tuyến tiền liệt nằm ngay dưới bàng quang của nam giới và bao quanh phần đầu trên của niệu đạo, ống dẫn nước tiểu từ bàng quang. Chức năng chính của tuyến tiền liệt là sinh ra tinh dịch, dịch nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng.
Ở phần lớn nam giới, tuyến tiền liệt to lên một lần nữa vào giữ hoặc cuối độ tuổi 40. Tại thời điểm đó, các tế bào ở phần trung tâm của tuyến - nơi tuyến bao quanh niệu đạo - bắt đầu sinh sản nhanh hơn. Khi mô ở vùng này to lên, chúng chèn ép niệu đạo và làm tắc nghẽn một phần dòng nước tiểu. U xơ tuyến tiền liệt (Quá sản tuyến tiền liệt lành tính - BPH) là thuật ngữ y học dùng để gọi tình trạng này.
U xơ tuyến tiền liệt ảnh hưởng có hại cho khoảng 1/2 số nam giới ở độ tuổi 60 và gần 80% nam giới ở độ tuổi 80. U xơ tuyến tiền liệt không liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt.
Dấu hiệu và chẩn đoán
U xơ tiền liệt tuyến khác nhau về mức độ nặng ở từng người và không phải lúc nào cũng gây ra vấn đề. Chỉ có khoảng một nửa số nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến có các dấu hiệu và triệu chứng rõ rệt hoặc gây phiền toái đến mức phải đi khám. Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể bao gồm:
- Dòng nước tiểu yếu
- Khó bắt đầu đi tiểu
- Việc đi tiểu bị gián đoạn
- Nước tiểu nhỏ giọt ở cuối bãi
- Thường xuyên cần đi tiểu
- Tăng số lần đi tiểu ban đêm (chứng tiểu đêm)
- Không thể đi tiểu hết
- Có máu trong nước tiểu
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nguyên nhân
Nguyên nhân của u xơ tiền liệt tuyến còn chưa rõ. Các nhà nghiên cứu tin rằng khi tuyến tiền liệt già đi, nó trở nên mẫn cảm hơn với tác dụng của hormon nam, bao gồm testosteron.
Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ chính của u xơ tiền liệt tuyến là tuổi tác. U xơ tiền liệt tuyến hiếm khi gây ra các dấu hiệu và triệu chứng ở người dưới 40 tuổi, nhưng khoảng một nửa số nam giới ở độ tuổi 60 và một số dấu hiệu và triệu chứng. Ngoài tuổi, các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Di truyền: Tiền sử gia đình bị u xơ tiền liệt tuyến có thể làm tăng khả năng bị các vấn đề do u xơ tiền liệt tuyến.
- Nguồn gốc: U xơ tiền liệt tuyến hay gặp hơn ở người Mỹ và châu Âu hơn ở người châu Á.
- Tình trạng hôn nhân: Vì những lý do còn chưa rõ, nam giới đã lập gia đình dễ bị u xơ tiền liệt tuyến hơn nam giới độc thân.
Khi nào cần đi khám
Nếu bạn có vấn đề về tiểu tiện, hãy nói với bác sĩ. Bác sĩ sẽ giúp xác định liệu bạn có bị u xơ tiền liệt tuyến không bà các triệu chứng của bạn có cần được đánh giá và điều trị không.
Nếu bạn không thấy các triệu chứng gây khó chịu và chúng không đe doạ sức khỏe, thì không cần điều trị. Điều này không có nghĩa là cứ để mặc các triệu chứng tiết niệu mà không cần đi khám. Thay vì u xơ tiền liệt tuyến, các triệu chứng của bạn có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của một bệnh nào đó nghiêm trọng hơn, bao gồm sỏi bàng quang, nhiễm trùng bàng quang, tác dụng phụ của thuốc, suy tim, đái đường, bệnh thần kinh, viêm tuyến tiền liệt hoặc ung thư tuyến tiền liệt.
Sàng lọc và chẩn đoán
Để chẩn đoán một trường hợp u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc hỏi xem bạn có những triệu chứng gì, chúng xảy ra như thế nào và bao lâu một lần. Bác sĩ cũng sẽ hỏi về các bệnh khác mà bạn mắc, các thuốc đang dùng và có tiền sử gia đình bị bệnh tuyến tiền liệt hay không .
Ngoài ra, việc kiểm tra có thể bao gồm:
- Thăm trực tràng. Để thực hiện việc khám này, bạn được yêu cầu nằm chổng mông, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng luồn một ngón tay đã đi găng và bôi chất nhờn vào trực tràng bạn. Vì tuyến tiền liệt nằm ngay sát trực tràng, bác sĩ có thể sờ được thành sau của tuyến. Điều này cho phép bác sĩ xem tuyến tiền liệt có to hay không và loại trừ ung thư tuyến tiền liệt.
- Xét nghiệm nước tiểu. Phân tích mẫu nước tiểu trong phòng thí nghiệm có thể giúp loại trừ nhiễm khuẩn hoặc các bệnh khác gây ra triệu chứng tương tự u xơ tuyến tiền liệt, như viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang hoặc bệnh thận.
Nếu kết quả các xét nghiệm này cho biết u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể thực hiện thêm các khám xét khác. Những khám xét sau có thể giúp xác nhận chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt và mức độ nặng của nó:
- Chỉ số triệu chứng AUA. Bản câu hỏi ngắn này được phát triển bởi Hội Tiết niệu Mỹ (AUA), hỏi bạn về các triệu chứng tiết niệu đặc trứng có liên quan với u xơ tuyến tiền liệt và mức độ thường xuyên xảy ra của chúng. Ngoài việc giúp xác định mức độ nặng của u xơ tuyến tiền liệt, chỉ số này còn có tác dụng theo dõi tiến triển bệnh theo thời gian.
- Xét nghiệm lưu lượng nước tiểu. Xét nghiệm này đo sức mạnh và lượng của dòng nước tiểu. Tốc độ lưu lượng đỉnh hơn 15 mililit trên giây (ml/sec) là bình thường hoặc báo hiệu bệnh nhẹ. Tốc độ 10 tới 15 ml/giây thường liên quan với các triệu chứng ở mức độ vừa. Và dưới 10 ml/giây thường báo hiệu u xơ tuyến tiền liệt nghiêm trọng. Bằng cách vẽ lại kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định lưu lượng nước tiểu của bạn có thay đổi theo thời gian hay không và với tốc độ nào. Nên nhớ rằng tốc độ lưu lượng đỉnh giảm đi khi bạn về già. Lưu lượng nước tiểu hạn chế cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề khác như yếu cơ bàng quang.
- Xét nghiệm thể tích tồn dư sau khi đi tiểu. Xét nghiệm đánh giá xem bạn có đi hết lượng nước trong bàng quang hay không. Xét nghiệm này thực hiện bằng một trong hai cách: đặt ống thông qua niệu đạo vào bàng quang hoặc sử dụng siêu âm để xem bên trong bàng quang của bạn. Phương pháp siêu âm phổ biến hơn và ít gây khó chịu, nhưng thường ít chính xác hơn. Bởi vì kết quả xét nghiệm này có thể thay đổi, bạn có thể phải siêu âm nhiều lần để có kết quả chính xác.
- Siêu âm. Ảnh thu được từ siêu âm được sử dụng để đánh giá kích cỡ của tuyến tiền liệt. Ngoài ra nó có thể giúp phát hiện các vấn đề như tắc nghẽn ở thận, sỏi thận hoặc tuyến tiền liệt hoặc khối u tuyến tiền liệt.
- Xét nghiệm động học tiết niệu. Nếu bác sĩ nghi ngờ các triệu chứng có liên quan đến bàng quang hơn là u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể khuyên làm một loạt xét nghiệm để đo áp lực và chức năng của bàng quang. Các xét nghiệm này được tiến hành bằng cách luồn một ống thông nhỏ qua niệu đạo vào trong bàng quang. Nước được bơm nhẹ nhàng vào bàng quang để đánh giá áp lực bên trong bàng quang và xác định hiệu quả co bóp bàng quang của bạn. Áp lực bàng quang được đo khi bàng quang đầy và khi đi tiểu.
- Soi bàng quang. Thủ thuật này sử dụng một ống mảnh có kính hiển vi và hệ thống chiếu sáng (ống soi bàng quang) được nhẹ nhàng luôn qua niệu đạo dưới tác dụng của gây tê tại chỗ. Nó cho phép bác sĩ xem bên trong niệu đạo và bàng quang. Thủ thuật có thể phát hiện các vấn đề như u xơ tuyến tiền liệt, tuyến tiền liệt to chèn ép niệu đạo, tắc niệu đạo hoặc cổ bàng quang, bất thường giải phẫu, hoặc sỏi bàng quang.
- Chụp bể thận đường tĩnh mạch. Chụp bể thận đường tĩnh mạch là hình ảnh X quang của đường tiết niệu được sử dụng để giúp phát hiện tắc nghẽn hoặc bất thường. Thuốc cản quang được tiêm vào tĩnh mạch và sau đó thận, bàng quang và niệu quản được chụp bằng tia X. Thuốc cản quan giúp xác định sỏi tiết niệu, khối u hoặc tắc nghẽn trên bàng quang.
Biến chứng
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng là nhẹ và không làm bạn khó chịu, bác sĩ có thể để ra biện pháp theo dõi. Bác sĩ sẽ định kỳ đánh giá bệnh của bạn để xem nó có cải thiện, giữ nguyên như cũ hay xấu đi.
Nguy cơ bạn gặp phải khi thực hiện biện pháp này là bệnh có thể xấu đi theo thời gian và các vấn đề khác có thể phát sinh, như nhiễm trùng, chảy máu hoặc tổn thương thận. Tuy nhiên, các biến chứng này ít gặp.
U xơ tuyến tiền liệt chỉ trở thành mối đe doạ sức khoẻ nghiêm trọng nếu nó cản trở khả năng thải hết nước tiểu trong bàng quang. Bàng quang luôn đầy có thể cản trở giấc ngủ, gây nhiễm trùng tái diễn hoặc tổn thương thận. Nếu bạn bị bí đái hoàn toàn, hãy đi khám ngay lập tức.
Ở khoảng một nửa số nam giới bị u xơ tuyến tiền liệt, các dấu hiệu và triệu chứng giữ nguyên hoặc được cải thiện theo thời gian. Ở một nửa còn lại, các dấu hiệu và triệu chứng dần dần xấu đi.
Điều trị u xơ tuyến tiền liệt không làm giảm hoặc tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, ngoại trừ cắt tuyến tiền liệt hoàn toàn. Vì vậy cho dù bạn đang điều trị u xơ tuyến tiền liệt, bạn vẫn cần tiếp tục khám tuyến tiền liệt thường xuyên để sàng lọc ung thư. Điều trị u xơ tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật có thể phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm. Ung thư được phát hiện trong lúc phẫu thuật ở khoảng 5% số nam giới.
Điều trị
Việc điều trị u xơ tuyến tiền liệt được quyết định bằng các dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nặng của chúng. Nếu bạn có các vấn đề nghiêm trọng như đái máu, nhiễm trùng tiết niệu dai dẳng, tổn thương bàng quang và thận hoặc các triệu chứng khác khiến bạn khó chịu, nói chung bác sĩ sẽ khuyên bạn điều trị. Nếu tuyến tiền liệt của bạn bị u xơ nhưng bạn ít hoặc không thấy khó chịu thì thường không cần điều trị.
Có nhiều cách điều trị để giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt. Chúng bao gồm thuốc, điều trị nội và ngoại khoa.
Thuốc
Thuốc là phương pháp phổ biến nhất để kiểm soát các triệu chứng mức độ vừa của u xơ tuyến tiền liệt. Các bác sĩ sử dụng 2 loại thuốc để điều trị u xơ tuyến tiền liệt:
- Các thuốc chẹn Alpha. Những thuốc này ban đầu được triển khai để điều trị cao huyết áp, nhưng chúng cũng có tác dụng đối với một số bệnh khác, bao gồm u xơ tuyến tiền liệt. Chúng làm giãn cơ ở cổ bàng quang, khiến việc đi tiểu được dễ dàng. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ đã phê chuẩn 3 loại thuốc chẹn alpha cho điều trị u xơ tuyến tiền liệt : terazosin (Hytrin), doxazosin (Cardura) and tamsulosin (Flomax). Chất chẹn alpha có hiệu quả ở khoảng 75% số người dùng. Thuốc cũng có tác dụng nhanh. Trong vòng 1 hoặc 2 ngày, phần lớn nam giới thấy tăng lưu lượng nước tiểu và giảm số lần đi tiểu. Mặc dầu các bác sĩ chưa chắc chắn về lợi ích và nguy cơ lâu dài của chất chẹn alpha, các thuốc này có vẻ an toàn. Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, hoa mắt , choáng váng hoặc mệt mỏi, nhưng nói chung có thể khắc phục được. Vì lý do này tốt nhất là uống thuốc trước khi đi ngủ. Một số nam giới cũng khai là bị tụt huyết áp khi đứng và lo lắng về rối loạn chức năng cương dương (liệt dương). Để giảm nguy cơ bị những tác dụng phụ này, bác sĩ có thể bắt đầu bằng liều thấp, và tăng dần liều. Bạn có thể phải uống thuốc vô thời hạn. Tamsulosin, thuốc mới nhất trong 3 loại thuốc, ít gây chóng mặt hơn. Bạn cũng không cần tăng dần liều dùng. Lợi ích của thuốc thường rõ rệt hơn và xảy ra nhanh hơn. Xuất tinh không bình thường có thể xảy ra ở nam giới sử dụng tamsulosin. Nhưng điều chỉnh liều dùng sẽ giải quyết được vấn đề.
- Finasteride (Proscar, Propecia). Thuốc này làm giảm triệu chứng khác hoàn toàn so với các chất chẹn alpha. Thay vì làm giãn cơ, thuốc làm tuyến tiền liệt co nhỏ lại. Đối với một số nam giới có tuyến tiền liệt to, thuốc có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng. Tuy nhiên thuốc thường không hiệu quả nếu bạn chỉ có tuyến tiền liệt to vừa hoặc bình thường. Tắc nghẽn có thể xảy ra nếu thuốc được dùng để điều trị tuyến tiền liệt to vừa và nằm ở vùng ngay xung quanh niệu đạo.
Một tỷ lệ nhỏ nam giới uống finasterid bị liệt dương, giảm ham muốn tình dục và giảm lượng tinh trùng khi xuất tinh. Nhưng ở phần lớn nam giới thuốc chỉ gây tác dụng phụ nhẹ.
Finasteride cũng mất nhiều thời gian để phát huy tác dụng. Bạn có thể nhận thấy sự cải thiện lưu lượng nước tiểu sau 3 tháng, nhưng nói chung phải mất tới một năm mới đạt được kết quả hoàn toàn, và chưa rõ ảnh hưởng về lâu dài.
Finasteride có hai mặt hạn chế khác. Nó đắt thuốc chẹn alpha, và mặc dù nói chung thuốc làm giảm nồng độ PSA ban đầu của bạn, song finasteride không tác động đến hoặc làm thay đổi nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Điều này cản trở hiệu quả của test sàng lọc PSA. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn hiện đang uống hoặc đã uống finasterid.
Các liệu pháp không phẫu thuật
Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu thuật để làm làm giảm kích thước tuyến tiền liệt. Những liệu pháp này nhằm mở rộng niệu đạo, giúp đi tiểu dễ dàng hơn.
Liệu pháp nhiệt sử dụng năng lượng nhiệt phát qua niệu đạo để phá huỷ mô tuyến tiền liệt thừa. Biện pháp này nằm giữa thuốc và phẫu thuật xâm lấn, có hiệu quả hơn thuốc đối với các triệu chứng từ vừa tới nặng, và không gây nhiều tác dụng phụ như phẫu thuật.
Liệu pháp nhiệt thường được thực hiện ngoại trú. Nhưng tuỳ theo thủ thuật, bác sĩ và thời gian có thể tự đi tiểu lại, bạn có thể phải nằm ở bệnh viện qua đêm. Liệu pháp nhiệt thông thường chỉ mất một vài ngày để hồi phục. Một ngoại lệ là liệu pháp laser. Một số thủ thuật laser cũ hơn yêu cầu bạn mang ống thông tiểu tới 3 tuần. Các kỹ thuật mới hơn chỉ cần dùng ống thông tiểu trong 24 giờ.
Có nhiều loại liệu pháp nhiệt, bao gồm:
- Liệu pháp vi sóng. Liệu pháp vi sóng qua niệu đạo (Transurethral microwave therapy-TUMT) sử dụng nhiệt dưới sự điều khiển của máy tính ở dạng năng lượng vi sóng để phá hủy an toàn phần trong của tuyến tiền liệt bị u xơ.
- Kích thước và hình dạng của tuyến tiền liệt u xơ là rất quan trọng đối với sự thành công của liệu pháp. Nếu tuyến tiền liệt rất to hoặc phát triển thành hình dạng bất thường vào bàng quang, cách điều trị này nói chung không hiệu quả.
- Trong thủ thuật máy phát năng lượng vi sóng qua ống thông tiết niệu. Ống thông có anten vi sóng nhỏ bên trong để phát ra năng lượng vi sóng đốt nóng các tế bào phì đại và phá huỷ chúng. Nước lạnh tuần hoàn quanh đầu và hai bên anten trong thời gian thực hiện thủ thuật để bảo vệ niệu đạo khỏi bị đốt nóng.
- Gây tê tại chỗ giúp giảm đau. Bạn có thể cảm thấy nóng ở tuyến tiền liệt và vùng bàng quang. Bạn cũng rất muốn đi tiểu và có thể bị co thắt bàng quang. Những phản ứng này thường hết khi điều trị kết thúc. Bạn có thể trở về nhà khi đã tiểu tiện được bình thường - thường ngay trong ngày điều trị. Phần lớn nam giới phải mang ống thông tiểu khoảng một vài ngày sau điều trị.
- Phải vài tuần sau bạn mới bắt đầu nhận thấy sự cải thiện trong các triệu chứng. Chưa rõ hiệu quả lâu dài của thủ thuật này. Một nghiên cứu thấy rằng 60% đến 70% số bệnh nhân ban đầu đáp ứng tốt với TUMT, nhưng sau 4 năm chỉ có khoảng 25% hài lòng với kết quả. Những người có đáp ứng tốt nhất theo thời gian thường là những người có các triệu chứng ban đầu nhẹ.
- Tiểu gấp, tiểu rắt và có một chút máu trong nước tiểu trong thời gian phục hồi là bình thường. Lượng tinh dịch khi xuất tinh có thể thay đổi. Tuy nhiên, không như phẫu thuật xâm lấn hơn, TUMT nói chung không gây liệt dương, tiểu tiện không tự chủ hoặc xuất tinh ngược. Trong xuất tinh ngược, dòng tinh dịch trào ngược vào trong bàng quang khi xuất tinh thay vì xuất ra khỏi dương vật và gây vô sinh.
- Liệu pháp sóng vô tuyến. Tiêu mòn bằng kim qua niệu đạo (Transurethral needle ablation -TUNA) tác dụng bằng cách phát sóng vô tuyến qua những mũi kim đặt trong tuyến tiền liệt, đốt nóng và phá huỷ mô. Như trong TUMT, một catheter đặc biệt được đặt qua niệu đạo. Kim được đưa vào tuyến tiền liệt quá catheter.
- TUNA thường ít hiệu quả hơn phẫu thuật truyền thống trong việc làm giảm triệu chứng và cải thiện lưu lượng nước tiểu. Chưa rõ hiệu quả về lâu dài. Một nhược điểm nữa của thủ thuật này là nó không có tác dụng tốt ở nam giới có tuyến tiền liệt rất lớn. Tác dụng phụ bao gồm bí tiểu, tiểu ra máu, tiểu buốt, và nguy cơ xuất tinh ngược.
- Điện bốc bay. Điện bốc bay tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral electrovaporization of the prostate –TVP) gồm một dụng cụ kim loại đặc biệt phát ra dòng điện cao tần để cắt và làm bốc hơi mô thừa đồng thời gắn kín mô còn lại để ngăn ngừa chảy máu. Thủ thuật này đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng, bao gồm những người sử dụng thuốc chống đông máu. Như với các điều trị khác mới hơn, chưa rõ lợi ích lâu dài.
- Liệu pháp laser. Thủ thuật này được thực hiện tương tự như các liệu pháp nhiệt khác, trừ việc nó sử dụng laser thay cho năng lượng vi sóng, sóng vô tuyến hoặc dòng điện để sinh nhiệt. Nói chung thủ thuật này không gây liệt dương hoặc tiểu tiện không tự chủ kéo dài. Tuy nhiên, một số thủ thuật laser phải sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài. Liệu pháp laser bao gồm bốc bay tuyến tiền liệt qua niệu đạo (transurethral evaporation of the prostate -TUEP), cắt bằng laser nhìn thấy không tiếp xúc (noncontact visual laser ablation -VLAP) và liệu pháp laser kẽ.
TUEP giống như điện bốc bay. Điều khác là bác sĩ sử dụng năng lượng laser để phá huỷ mô tuyến tiền liệt thay vì sử dụng dòng điện. Thủ thuật nói chung là an toàn và gây chảy máu ít. Phương pháp này thường hiệu quả, với sự cải thiện rõ rệt lưu lượng nước tiểu sớm sau khi thực hiện thủ thuật. VLAP bao gồm chiếu đủ năng lượng laser để làm khô và phá huỷ các tế bào tuyến tiền liệt thừa, và những tế bào này cuối cùng sẽ bị đào thải sau khoảng vài tuần đến vài tháng. Một nhược điểm chính làm giảm nhu cầu sử dụng chúng. Do mô chết phù nề và bong tróc kéo dài, bạn dễ bị bí tiểu vào một vài ngày và cần phải mang ống thông tiểu. Bạn cũng có cảm giác nóng rát khi đi tiểu trong vài ngày tới vài tuần. Liệu pháp laser kẽ hướng năng lượng laser vào trong khối u tuyến tiền liệt chứ không phải ở bề mặt niệu đạo. Nó làm tăng an toàn và vừa phải tốc độ lưu lượng nước tiểu và làm giảm thể tích tuyến tiền liệt. Biện pháp này có vẻ tác dụng tốt ở nam giới có tuyến tiền liệt to. Do tình trạng viêm mô kẽ sau điều trị, bạn cần sử dụng ống thông tiểu trong khoảng 3 tuần. Nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng cũng hay gặp. Liệu pháp laser kẽ là một lựa chọn tốt nếu bạn không thể phẫu thuật do các biến chứng sức khoẻ khác. Nó không gây chảy máu và sử dụng kết hợp gây tê tại chỗ và thuốc giảm đau đường tĩnh mạch để giảm đau trong khi thực hiện thủ thuật. Một nhược điểm quan trọng của những liệu pháp này là không lấy được mô từ tuyến tiền liệt. Trong điều trị bằng phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt, mẫu mô tuyến tiền liệt sẽ được lấy ra để kiểm tra khả năng ung thư tuyến tiền liệt.
Đã có thời phẫu thuật là cách điều trị phổ biến nhất cho BPH. Nhưng vì việc sử dụng thuốc gia tăng và sự phát triển của các liệu pháp khác ít xâm lấn hơn, phẫu thuật ngày càng ít được dùng. Ngày nay phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho các dấu hiệu và triệu chứng nặng hoặc nếu bạn có các yếu tố biến chứng như:
- Nhiễm trùng tiết niệu thường xuyên
- Tổn thương thận do bí tiểu
- Chảy máu niệu đạo
- Sỏi bàng quang
Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất trong tất cả các phương pháp làm giảm triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt. Nó là "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá các phương pháp điều trị khác, và nhiều bác sĩ rất có kinh nghiệm chuyên sâu về phương pháp này. Tuy nhiên, nó cũng dễ gây tác dụng phụ. May thay, phần lớn nam giới chỉ bị một vài vấn đề. Ở những người bị một số bệnh, như đái đường chưa được kiểm soát, xơ gan, rối loạn tâm thần nặng, hoặc bệnh tim, phổi, thận nặng, phẫu thuật thường không được khuyến nghị nếu không thật cần thiết.
Phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt cần nằm viện. Nếu phẫu thuật, bạn có thể phải nghỉ làm một tháng. Bạn cần tránh mang vác nặng, va chạm ở vùng hố chậu thấp hơn hoặc căng cơ bụng dưới khoảng 2 tháng.
Hiện có 3 kiểu phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt, bao gồm:
- Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral resection of the prostate -TURP). Đây là phẫu thuật phổ biến nhất cho u xơ tuyến tiền liệt. Trong thủ thuật, bạn được gây mê hoặc gây tê tủy sống làm mất cảm giác từ thắt lưng trở xuống. Bác sĩ phẫu thuật đưa một dụng cụ hẹp vào niệu đạo và sử dụng các dụng cụ cắt nhỏ để nạo mô tuyến tiền liệt thừa. Bạn phải nằm viện từ 1 đến 3 ngày sau phẫu thuật. Trong thời gian phục hồi bạn cần đặt ống thông tiểu khoảng một vài ngày.
- TURP rất hiệu quả và làm giảm triệu chứng nhanh chóng. Phần lớn bệnh nhân có lưu lượng nước tiểu mạnhớhn trong vòng một vài ngày. Bạn có thể thấy một chút máu hoặc một vài cục máu đông nhỏ trong nước tiểu. Trước khi rời bệnh viện, bạn có thể tự đi tiểu được. Lúc đầu bạn có thể cảm thấy đau hoặc cảm giác mót tiểu khi nước tiểu chảy qua vùng phẫu thuật. Sự khó chịu này sẽ được cải thiện dần.
- Trong một số ít trường hợp, TURP có thể gây liệt dương hoặc mất kiểm soát bàng quang. Nói chung các tình trạng này chỉ là tạm thời. Bài tập cơ đáy chậu (bài tập Kegel) thường giúp phục hồi kiểm soát bàng quang. Chức năng tình dục bình thường sẽ hồi phục trong vòng một vài tuần đến một vài tháng. Tuy nhiên, có thể mất tới một năm mới phục hồi hoàn toàn.
- Các tác dụng phụ khác của phẫu thuật là xuất tinh ngược. TURP cũng có thể gây sẹo và hẹp niệu đạo. Biến chứng này thường được điều trị bằng kéo giãn mô sẹo ngoại trú. Trên 10% nam giới với TURP cần phẫu thuật lại vì u xơ tuyến tiền liệt có thể phát triển trở lại.
- Rạch tuyến tiền liệt qua niệu đạo (Transurethral incision of the prostate -TUIP). Phẫu thuật này là một lựa chọn nếu bạn chỉ có tuyến tiền liệt to vừa hoặc nhỏ. Nó cũng là một lựa chọn cho những người không thể phẫu thuật xâm lấn vì các lý do sức khỏe hoặc vì không muốn bị nguy cơ vô sinh. Giống như TURP, trong TUIP bác sỹ đưa các dụng cụ chuyên dụng qua niệu đạo, Nhưng thay vì bóc mô tuyến tiền liệt, bác sĩ cắt một hai vết nhỏ ở tuyến tiền liệt. Các vết cắt giúp mở rộng niệu đạo, giúp việc tiểu tiện dễ dàng hơn.
- Thủ thuật gây ít nguy cơ về biến chứng hơn các loại phẫu thuật khác. Nó không yêu cầu bạn phải nằm viện qua đêm, nhưng ít hiệu quả và thường phải làm lại. Một số nam giới chỉ cải thiện chút ít lưu lượng nước tiểu.
- Mổ cắt tuyến tiền liệt mở. Kiểu phẫu thuật này nói chung chỉ được thực hiện nếu tuyến tiền liệt quá to, tổn thương bàng quang hoặc các yếu tố biến chứng khác như sỏi bàng quang hoặc nghẽn niệu đạo. Nó được gọi là mở vì bác sĩ thường rạch ở vùng bụng dưới để vào tuyến tiền liệt thay vì đi qua niệu đạo.
- Mổ cắt tuyến tiền liệt mở là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất ở có tuyến tiền liệt rất to. Nhưng nó nhiều nguy cơ tác dụng phụ nhất. Các biến chứng của thủ thuật tương tự như TURP, còn hiệu quả rõ rệt hơn nhiều. Thủ thuật thường khiến bệnh nhân phải nằm viện từ 3 đến 5 ngày.
- Dạng mổ cắt tuyến tiền liệt mở hay gặp nhất là cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt để loại bỏ mô ung thư. Nó bao gồm bóc toàn bộ tuyến tiền liệt. Trong mổ cắt tuyến tiền liệt mở để điều trị u xơ tuyến tiền liệt, chỉ có phần trong của tuyến bị cắt bỏ, để lại nguyên phần vỏ ngoài.
- Đối với bệnh nhân không muốn hoặc không thể dùng thuốc hay phẫu thuật, có các phương pháp không phẫu thuật khác, bao gồm:
- Nong bằng bóng. Sử dụng ống thông, bác sĩ đặt một quả bóng xẹp nhỏ vào phần niệu đạo nằm trong tuyến tiền liệt. Sau đó quả bóng được bơm phồng để nong niệu đạo và ép mô tuyến tiền liệt. Do sự cải thiện chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn, thủ thuật này ít được sử dụng và thường không mang lại hiệu quả.
- Đặt stent tuyến tiền liệt. Một ống kim loại xoắn nhỏ được đưa vào trong niệu đạo để nong rộng niệu đạo và giữ cho luôn thông. mô sẽ phát triển trên stent để giữ ống ở nguyên vị trí.
- Một ưu điểm của thủ thuật là chỉ mất 10 đến 15 phút. Nó ít hoặc không gây chảy máu và không cần đặt ống thông. Tuy nhiên trong các thử nghiệm trước đây, gần 1/3 số bệnh nhân đặt stent phải tháo ống do di lệnh hoặc biến chứng. Stent thường không phải là biện pháp lý tưởng đối với những bệnh nhân cao tuổi khó mang hoặc giữ chúng, hoặc những người người không thể chịu đựng được thủ thuật.
- Một số bệnh nhân thấy stent không cải thiện được các triệu chứng. Một số khác bị kích ứng khi đi tiểu hoặc thường xuyên bị nhiễm khuẩn tiết niệu. Các biến chứng này, cùng với chi phí cao và khó khăn khi tháo stent đã làm giảm mức độ phổ biến của chúng.
Một vài thay đổi đơn giản trong lối sống có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệt và ngăn không cho bệnh nặng lên. Xem xét các bước sau:
- Hạn chế uống vào buổi tối. Không uống nước và các đồ uống khác sau 7 giờ tối để giảm nhu cầu đi tiểu ban đêm. Đặc biệt, đồ uống chứa caffein sẽ làm tăng sản sinh nước tiểu, gây kích thích bàng quang và làm các triệu chứng nặng thêm.
- Thải sạch nước tiểu. Cố gắng đái hết mỗi lần đi vệ sinh. Đối với một số người, tư thế ngồi có hiệu quả hơn đứng
- Hạn chế rượu. Rượu làm tăng sản sinh nước tiểu và kích thích bàng quang.
- Cẩn thận với các thuốc giảm sung huyết không kê đơn. Chúng có thể gây thắt cơ vòng niệu đạo, khiến việc đi tiểu khó khăn hơn.
- Luôn hoạt động. Thiếu hoạt động khiến bạn bị bí đái. Nghiên cứu gần đây cho thấy ngay cả một lượng vận động nhỏ cũng có thể giảm nhẹ các vấn đề tiết niệu do u xơ tuyến tiền liệt.
- Giữ ấm. Thời tiết lạnh có thể gây bí tiểu và tăng cảm giác mót đái.
Thuốc bổ sung và thay thế
Một số loại thảo được quảng cáo là điều trị u xơ tuyến tiền liệt. Nhưng chỉ có cọ lùn răng cưa là đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lớn dài ngày và được chứng minh là có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu dữ liệu khoa học.
Cọ lùn răng cưa ngăn không cho testosteron giáng hóa thành một dạng khác của hormon liên quan với sự phát triển của mô tuyến tiền liệt. Năm 1998, các nhà nghiên cứu thuộc Bộ Cựu chiến binh Mỹ đã tổng kết hơn một chục nghiên cứu về cọ lùn răng cưa và kết luận là dược thảo này có hiệu quả như finasterid và có vẻ ít tác dụng phụ hơn. Các nhà nghiên cứu kiến nghị nên tìm hiểu thêm để xác định liều dùng thích hợp hằng ngày và hiệu quả lâu dài của nó. Các nghiên cứu khác cũng đem lại kết quả tương tự.
Cọ lùn răng cưa tác dụng chậm. Phần lớn bệnh nhân bắt đầu thấy các triệu chứng được cải thiện trong vòng 1 tới 3 tháng. Nếu sau 3 tháng bạn không nhận thấy lợi ích gì từ sản phẩm này, thì có lẽ nó không có tác dụng đối với bạn. Uống cọ lùn răng cưa lâu dài có vẻ an toàn, nhưng tác dụng khi dùng dài ngày còn chưa được biết rõ.
Một nhược điểm của thảo dược này và nhiều sản phẩm thảo dược khác là nó làm giảm nồng độ PSA. Tác dụng này có thể cản trở hiệu quả của xét nghiệm PSA phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Đó là lý do tại sao nếu bạn uống cọ lùn răng cưa hoặc các dược thảo khác, cần báo cho bác sĩ biết trước khi làm xét nghiệm PSA.
Người viết: Phùng Thị Lan
( Nguyễn Vân chuyển )