Kinh Đời
Ngụy biện – “Món rau muống này dở ẹc”
Ngụy biện là gì? Là khi người nào đó cứ vòng vo để cố tính lảng tránh một vấn đề nào đó. Để tôi thửu áp dụng vào thực tế xem nào.Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: nhiều món khác còn dở hơn kia kìa.
Ngụy biện là gì? Là
khi người nào đó cứ vòng vo để cố tính lảng tránh một vấn đề nào đó. Để
tôi thửu áp dụng vào thực tế xem nào.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: nhiều món khác còn dở hơn kia kìa.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: thế bạn có làm món nào ngon hơn không?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tôi ăn mấy chục năm nay rồi thấy có sao đâu, khẩu vị mỗi người mỗi khác chứ.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: 1Kg rau muống có lượng dinh dưỡng như 1kg thịt bò đấy nhé.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn biết gì về rau muống mà nói?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Vậy đi ăn món khác đi.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Rau muống xào thịt bò cũng ngon lắm đấy nhé.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Nhiều người ở đây ăn món này đấy, mà chửi họ hả?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày rảnh quá, sao không tìm chuyện gì làm đi chứ? Ngồi đó chê bai.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Dở hay không là tùy vào người trồng và người nấu.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Có giỏi thì làm rau muống ngon hơn đi.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày muốn gì? Chia rẽ dân tộc hả?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Ở đây cũng có món này món kia. Mày ăn 1 phần rau muốn mà chê cả rau muống, vậy là đâu có được.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thay vì ngồi đó chỉ trích thì chúng ta hãy đoàn kết để làm co rau muống ngon hơn đi nào.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày ăn thịt bò quen rồi nên mới thấy rau muống nó dở.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tao thích ăn rau muống, mày không thích thì kệ mày, câm miệng lại.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày chê rồi có được gì không? Đồ anh hùng bàn phím.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thằng này làm vậy để xúi giục người khác cãi lộn đây mà.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày khảo sát bao nhiêu người rồi mà đánh giá vậy?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày cảm tính quá. Dở hay ngon là tùy người. Áp đặt làm gì?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn có bằng chứng gì để chứng minh chứ?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn đã khảo sát bao nhiêu người rồi?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tôi có bằng tiến sĩ ở Mỹ và tôi thấy rau muống rất ngon.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn không thấy khách nước ngoài ăn rồi khen món ray muống sau?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Ông nhà bếp nổi tiếng mới viết bài khen rau muống kìa, bạn dám nói ông ta sai không?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Có ai ép bạn ăn không nhỉ?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Những người chê bai thường chẳng làm được gì cho đời cả.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thằng Ku Búa này công nhận rảnh hơi thật.
Ku Búa @ Cafe Ku Búa
Bàn ra tán vào (0)
Các tin đã đăng
- "Có miệng như không" - by / Trần Văn Giang (ghi lại).
- 100 năm sau vẫn bồi hồi "Tôi đi học" - by Minh Tự / Trần Văn Giang (ghi lại).
- "Tiếng Anh chưa rành" - by Dzung Nguyen / Trần Văn Giang (ghi lại
- "Tiếng Anh chưa rành" - by Dzung Nguyen / Trần Văn Giang (ghi lại
- "Nỗi Khổ Của Người Hà Nội" - by Nguyễn Thị Thương / Trần Văn Giang (ghi lại)
Ngụy biện – “Món rau muống này dở ẹc”
Ngụy biện là gì? Là khi người nào đó cứ vòng vo để cố tính lảng tránh một vấn đề nào đó. Để tôi thửu áp dụng vào thực tế xem nào.Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: nhiều món khác còn dở hơn kia kìa.
Ngụy biện là gì? Là
khi người nào đó cứ vòng vo để cố tính lảng tránh một vấn đề nào đó. Để
tôi thửu áp dụng vào thực tế xem nào.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: nhiều món khác còn dở hơn kia kìa.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: thế bạn có làm món nào ngon hơn không?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tôi ăn mấy chục năm nay rồi thấy có sao đâu, khẩu vị mỗi người mỗi khác chứ.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: 1Kg rau muống có lượng dinh dưỡng như 1kg thịt bò đấy nhé.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn biết gì về rau muống mà nói?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Vậy đi ăn món khác đi.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Rau muống xào thịt bò cũng ngon lắm đấy nhé.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Nhiều người ở đây ăn món này đấy, mà chửi họ hả?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày rảnh quá, sao không tìm chuyện gì làm đi chứ? Ngồi đó chê bai.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Dở hay không là tùy vào người trồng và người nấu.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Có giỏi thì làm rau muống ngon hơn đi.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày muốn gì? Chia rẽ dân tộc hả?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Ở đây cũng có món này món kia. Mày ăn 1 phần rau muốn mà chê cả rau muống, vậy là đâu có được.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thay vì ngồi đó chỉ trích thì chúng ta hãy đoàn kết để làm co rau muống ngon hơn đi nào.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày ăn thịt bò quen rồi nên mới thấy rau muống nó dở.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tao thích ăn rau muống, mày không thích thì kệ mày, câm miệng lại.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày chê rồi có được gì không? Đồ anh hùng bàn phím.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thằng này làm vậy để xúi giục người khác cãi lộn đây mà.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày khảo sát bao nhiêu người rồi mà đánh giá vậy?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Mày cảm tính quá. Dở hay ngon là tùy người. Áp đặt làm gì?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn có bằng chứng gì để chứng minh chứ?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn đã khảo sát bao nhiêu người rồi?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Tôi có bằng tiến sĩ ở Mỹ và tôi thấy rau muống rất ngon.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Bạn không thấy khách nước ngoài ăn rồi khen món ray muống sau?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Ông nhà bếp nổi tiếng mới viết bài khen rau muống kìa, bạn dám nói ông ta sai không?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Có ai ép bạn ăn không nhỉ?
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Những người chê bai thường chẳng làm được gì cho đời cả.
Ku Búa: “Món rau muống này dở ẹc.”
Ngụy biện: Thằng Ku Búa này công nhận rảnh hơi thật.
Ku Búa @ Cafe Ku Búa