Nhân Vật
Nữ thiên văn gia gốc Việt... Lưu lệ Hằng
Nữ thiên văn gia gốc Việt... Lưu lệ Hằng
Jane Lưu
Jane Lưu | |
---|---|
Sinh | 1963 (48–49 tuổi) Sài Gòn, Việt Nam |
Nơi cư ngụ | Lexington, Massachusetts |
Ngành | Thiên văn học, Vật lý thiên văn |
Nơi công tác | Đại học Harvard, MIT Lincoln Laboratory |
Học trường | Đại học Stanford, Đại học California tại Berkeley, Học viện Công nghệ Massachusetts |
Nổi tiếng vì | phát hiện ra vành đai Kuiper |
Giải thưởng | Annie J. Cannon Award in Astronomy [1991], Shaw Prize về Thiên văn học [2012], Kavli Prize về Vật lý thiên văn [2012] |
Giáo sư Tiến sĩ Jane Lưu (tên tiếng Anh Jane X. Luu, tên tiếng Việt Lưu Lệ Hằng[1][2]) là một nhà thiên văn họcngười Mỹ gốc Việt sinh năm 1963[2]. Năm 1992, sau nhiều năm tìm kiếm, bà cùng đồng nghiệp và là thầy hướng dẫn David Jewitt đã phát hiện ra vật thể đầu tiên trong vành đai Kuiper.[2] Nhờ những phát hiện và nghiên cứu sau đó về vành đai Kuiper mà hai người cùng với Michael E. Brown đã được trao giải thưởng Kavli năm 2012 của Na Uy trong lĩnh vực thiên văn vật lý.[3] Hai người cũng được trao giải Shaw năm 2012 về lĩnh vực thiên văn học. Từ năm 1994, bà là giáo sư khoa thiên văn học tại đại học Harvard, là một đại học danh tiếng ở Hoa Kỳ và hiện làm việc tại Phòng thí nghiệm Lincoln tại MIT, một trường đại học danh tiếng khác.
Mục lục |
Tuổi trẻ
Lưu Lệ Hằng sinh năm 1963 ở miền nam Việt Nam, lớn lên tại Sài Gòn. Cha bà là một thông dịch viên làm việc cho quân đội Hoa Kỳ. Ông đã dạy bà học tiếng Pháp khi còn nhỏ và nó trở thành nền tảng cho quá trình học tiếng Anh của bà sau này.[2]
Trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, Lưu cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam và tị nạn vào Hoa Kỳ. Sau khi ở trại tị nạn khoảng một tháng rưỡi, bà cùng gia đình đã đến tiểu bang Kentucky do họ có một vài người họ hàng ở đó. Trong chuyến thăm Jet Propulsion Laboratory đã thúc đẩy bà quyết định chọn ngành thiên văn học cho nghề nghiệp của mình.[4] bà thi đậu vào trường Đại học Stanford và tốt nghiệp cử nhân vật lý năm 1984.[5]
Đồng phát hiện ra vật thể trong vành đai Kuiper
Khi làm nghiên cứu sinh tại Đại học California ở Berkeley[6] và Học viện công nghệ Massachusetts, bà làm việc dưới sự hướng dẫn của David C. Jewitt.[4] Năm 1992, sau 5 năm quan sát, họ đã tìm thấy vật thể đầu tiên trong vành đai Kuiper nhờ sử dụng kính thiên văn 2,2 mét của Đại học Hawaii nằm ở Mauna Kea, và nhờ đó đã phát hiện ra vành đai này với khoảng 70 ngàn thiên thạch (Kuiper Belt object, viết tắt KBO, hay còn gọi là Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh)[7] Ký hiệu của vật thể này là (15760) 1992 QB1, mà bà và Jewitt đặt cho nó là "Smiley".[5] Phát hiện này là một bước tiến lớn trong việc tìm hiểu lịch sử hình thành Hệ Mặt Trời.[3]
Về các thiên thạch trong vành đai Kuiper, giáo sư Lưu phát biểu:
"Chúng tôi đã phát hiện có hàng triệu thiên thạch ngoài đó, bên mép rìa Thái Dương Hệ, trong vành đai Kuiper giống như hành tinh Diêm Vương Tinh vậy .... Khám phá này làm hoàn toàn thay đổi quan niệm của chúng ta về định nghĩa hành tinh là gì."[8][9]
Năm 1991, Lưu nhận Giải thưởng Annie J. Cannon trong Thiên văn học từ
Hội thiên văn học Hoa Kỳ. Năm 1992, bà nhận bằng tiến sĩ tại Học viện công nghệ Massachusetts (MIT), và nhận học bổng Hubble của Đại học California, Berkeley. Tiểu hành tinh5430 Luu được đặt theo tên của bà để vinh danh.[10][11][12]
Sự nghiệp
Sau khi nhận bằng tiến sĩ, Lưu làm giáo sư tại Đại học Harvard.[5] bà cũng từng làm giáo sư tại Đại học Leiden ở Hà Lan.[4] Sau khi làm việc ở châu Âu, Lưu trở lại Hoa Kỳ và làm thành viên kỹ thuật thiết bị ở Phòng thí nghiệm Lincoln tại MIT.
Tháng 12 năm 2004, Luu và Jewitt thông báo họ phát hiện ra tinh thể băng nước trên tiểu hành tinh Quaoar, vật thể lớn nhất trong vành đai Kuiper được biết đến tại thời điểm đó. Họ cũng phát hiện thấy sự có mặt của amôniắc hydrat. Trong công bố, họ giả thuyết rằng những tinh thể băng được hình thành bên dưới bề mặt, sau đó chúng bị hất xới lên bề mặt sau những va chạm với các vật thể khác trong vành đai Kuiper trong thời gian một vài triệu năm.[13]
Cuộc sống cá nhân
Bà thích đi du lịch và từng làm việc cho tổ chức Hỗ trợ trẻ em ở Nepal. bà cũng thích các hoạt động ngoài trời và chơi cello. bà đã gặp chồng cô, Ronnie Hoogerwerf, cũng là một nhà thiên văn học, khi họ còn ở Leiden.[4]
Các tiểu hành tinh đã phát hiện
Cùng với các đồng nghiệp, giáo sư Lưu đã phát hiện ra các tiểu hành tinh sau:
Tiểu hành tinh phát hiện: 31 | |
---|---|
(10370) Hylonome1 | 27 tháng 2 năm 1995 |
(15760) 1992 QB11 | 30 tháng 8 năm 1992 |
(15809) 1994 JS1 | 11 tháng 5 năm 1994 |
(15836) 1995 DA21 | 24 tháng 2 năm 1995 |
(15874) 1996 TL661,2,3 | 9 tháng 10 năm 1996 |
(15875) 1996 TP661,2 | 11 tháng 10 năm 1996 |
(19308) 1996 TO661,2 | 12 tháng 10 năm 1996 |
(20161) 1996 TR661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(15883) 1997 CR291,2 | 3 tháng 2 năm 1997 |
(20108) 1995 QZ91 | 29 tháng 8 năm 1995 |
(20161) 1996 TR661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(24952) 1997 QJ41,2,4 | 28 tháng 8 năm 1997 |
(24978) 1998 HJ1511,2,5 | 29 tháng 4 năm 1998 |
(26375) 1999 DE92 | 20 tháng 2 năm 1999 |
(33001) 1997 CU291,2,3 | 6 tháng 2 năm 1997 |
(58534) Logos1,2,3 | 4 tháng 2 năm 1997 |
(59358) 1999 CL1581,2 | 11 tháng 2 năm 1999 |
(60608) 2000 EE1732,6 | 3 tháng 3 năm 2000 |
(66652) Borasisi1,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(79360) Sila-Nunam1,2,3 | 3 tháng 2 năm 1997 |
(79969) 1999 CP1331,2 | 11 tháng 2 năm 1999 |
(79978) 1999 CC1581,2,7 | 15 tháng 2 năm 1999 |
(79983) 1999 DF91,2 | 20 tháng 2 năm 1999 |
(91554) 1999 RZ2151,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(118228) 1996 TQ661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(129746) 1999 CE1191,2 | 10 tháng 2 năm 1999 |
(134568) 1999 RH2151,2 | 7 tháng 9 năm 1999 |
(137294) 1999 RE2151,2 | 7 tháng 9 năm 1999 |
(137295) 1999 RB2161,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(148112) 1999 RA2161,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(181708) 1993 FW1 | 28 tháng 3 năm 1993 |
|
Một số bài báo đã đăng
- Luu, Jane; D.C. Jewitt and C. Trujillo (2000). "Water ice in 2060 Chiron and its implications for Centaurs and Kuiper Belt objects". Astrophysical Journal 531 (2): L151–L154. arXiv:astro-ph/0002094. doi:10.1086/312536. PMID 10688775.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1998). "Deep Imaging of the Kuiper Belt with the Keck 10-Meter Telescope". Astrophysical Journal 502: L91–L94. doi:10.1086/311490.
- Luu, Jane; B. Marsden, D.C. Jewitt, C. Trujillo, C. Hegenrother, J. Chen and W. Offutt (1997). "A New Dynamical Class of Object in the Outer Solar System". Nature 387 (6633): 573. doi:10.1038/42413.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1996). "Color Diversity among the Centaurs and Kuiper Belt Objects". Astronomical Journal 112: 2310–2318. doi:10.1086/118184.
- Bartusiak, Marcia (February 1996). "The Remarkable Odyssey of Jane Luu". Astronomy 24: 46.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1992). "High Resolution Surface Brightness Profiles of Near-Earth Asteroids". Icarus 97 (2): 276–287. doi:10.1016/0019-1035(92)90134-S.
- Luu, Jane (1991). "CCD Photometry and Spectroscopy of Outer Jovian Satellites". Astronomical Journal 102: 1213–1225. doi:10.1086/115949.
- Crystalline Ice on Kuiper Belt Object (50000) Quaoar (viết cùng với David Jewitt, số ngày 9 tháng 12, 2004 trên Nature)
- The Shape Distribution of Kuiper Belt Objects (viết cùng với Pedro Lacerda, tháng 6 2003)
- Accretion in the Early Kuiper Belt I. Coagulation and Velocity Evolution (viết cùng với Scott J. Kenyon, số tháng 5, 1998 trên Astronomical Journal)
- Optical and Infrared Reflectance Spectrum of Kuiper Belt Object 1996 TL66 (viết cùng với D.C. Jewitt, tháng 1, 1998)
- NASA Astrophysics Data System publication listing, Danh sách hơn 200 bài báo của Jane Lưu.
Các giải thưởng
- 1991 Annie J. Cannon Award in Astronomy[14]
- 2012
- Shaw Prize về Thiên văn học [15]
- 2012 Kavli Prize về vật lý thiên văn vì "Phát hiện và mô tả vành đai Kuiper và các thành viên lớn nhất của nó, công việc mà dẫn đến một bước tiến lớn trong sự hiểu biết về lịch sử của hệ thống hành tinh của chúng ta."[3]
Bàn ra tán vào (0)
Các tin đã đăng
- Huỳnh Ngọc Chênh - Hôm nay đón Nguyễn Thúy Hạnh về nhà, kịch tính như phim
- "Sư Minh Tuệ" - by Đỗ Duy Ngọc / Trần Văn Giang (ghi lại)
- "Thế lực nào đã đầu độc tướng vi-xi Nguyễn Chí Vịnh?" - Lê Văn Đoành / Trần Văn Giang (ghi lại)
- NHỮNG NỮ LƯU LỪNG DANH Ở MỸ & THẾ GIỚI - TRẦN VĂN NGÀ
- Putin tiến thoái lưỡng nan vì đã tính sai nước cờ _ Hoài Việt
Nữ thiên văn gia gốc Việt... Lưu lệ Hằng
Nữ thiên văn gia gốc Việt... Lưu lệ Hằng
Jane Lưu
Jane Lưu | |
---|---|
Sinh | 1963 (48–49 tuổi) Sài Gòn, Việt Nam |
Nơi cư ngụ | Lexington, Massachusetts |
Ngành | Thiên văn học, Vật lý thiên văn |
Nơi công tác | Đại học Harvard, MIT Lincoln Laboratory |
Học trường | Đại học Stanford, Đại học California tại Berkeley, Học viện Công nghệ Massachusetts |
Nổi tiếng vì | phát hiện ra vành đai Kuiper |
Giải thưởng | Annie J. Cannon Award in Astronomy [1991], Shaw Prize về Thiên văn học [2012], Kavli Prize về Vật lý thiên văn [2012] |
Giáo sư Tiến sĩ Jane Lưu (tên tiếng Anh Jane X. Luu, tên tiếng Việt Lưu Lệ Hằng[1][2]) là một nhà thiên văn họcngười Mỹ gốc Việt sinh năm 1963[2]. Năm 1992, sau nhiều năm tìm kiếm, bà cùng đồng nghiệp và là thầy hướng dẫn David Jewitt đã phát hiện ra vật thể đầu tiên trong vành đai Kuiper.[2] Nhờ những phát hiện và nghiên cứu sau đó về vành đai Kuiper mà hai người cùng với Michael E. Brown đã được trao giải thưởng Kavli năm 2012 của Na Uy trong lĩnh vực thiên văn vật lý.[3] Hai người cũng được trao giải Shaw năm 2012 về lĩnh vực thiên văn học. Từ năm 1994, bà là giáo sư khoa thiên văn học tại đại học Harvard, là một đại học danh tiếng ở Hoa Kỳ và hiện làm việc tại Phòng thí nghiệm Lincoln tại MIT, một trường đại học danh tiếng khác.
Mục lục |
Tuổi trẻ
Lưu Lệ Hằng sinh năm 1963 ở miền nam Việt Nam, lớn lên tại Sài Gòn. Cha bà là một thông dịch viên làm việc cho quân đội Hoa Kỳ. Ông đã dạy bà học tiếng Pháp khi còn nhỏ và nó trở thành nền tảng cho quá trình học tiếng Anh của bà sau này.[2]
Trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, Lưu cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam và tị nạn vào Hoa Kỳ. Sau khi ở trại tị nạn khoảng một tháng rưỡi, bà cùng gia đình đã đến tiểu bang Kentucky do họ có một vài người họ hàng ở đó. Trong chuyến thăm Jet Propulsion Laboratory đã thúc đẩy bà quyết định chọn ngành thiên văn học cho nghề nghiệp của mình.[4] bà thi đậu vào trường Đại học Stanford và tốt nghiệp cử nhân vật lý năm 1984.[5]
Đồng phát hiện ra vật thể trong vành đai Kuiper
Khi làm nghiên cứu sinh tại Đại học California ở Berkeley[6] và Học viện công nghệ Massachusetts, bà làm việc dưới sự hướng dẫn của David C. Jewitt.[4] Năm 1992, sau 5 năm quan sát, họ đã tìm thấy vật thể đầu tiên trong vành đai Kuiper nhờ sử dụng kính thiên văn 2,2 mét của Đại học Hawaii nằm ở Mauna Kea, và nhờ đó đã phát hiện ra vành đai này với khoảng 70 ngàn thiên thạch (Kuiper Belt object, viết tắt KBO, hay còn gọi là Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh)[7] Ký hiệu của vật thể này là (15760) 1992 QB1, mà bà và Jewitt đặt cho nó là "Smiley".[5] Phát hiện này là một bước tiến lớn trong việc tìm hiểu lịch sử hình thành Hệ Mặt Trời.[3]
Về các thiên thạch trong vành đai Kuiper, giáo sư Lưu phát biểu:
"Chúng tôi đã phát hiện có hàng triệu thiên thạch ngoài đó, bên mép rìa Thái Dương Hệ, trong vành đai Kuiper giống như hành tinh Diêm Vương Tinh vậy .... Khám phá này làm hoàn toàn thay đổi quan niệm của chúng ta về định nghĩa hành tinh là gì."[8][9]
Năm 1991, Lưu nhận Giải thưởng Annie J. Cannon trong Thiên văn học từ
Hội thiên văn học Hoa Kỳ. Năm 1992, bà nhận bằng tiến sĩ tại Học viện công nghệ Massachusetts (MIT), và nhận học bổng Hubble của Đại học California, Berkeley. Tiểu hành tinh5430 Luu được đặt theo tên của bà để vinh danh.[10][11][12]
Sự nghiệp
Sau khi nhận bằng tiến sĩ, Lưu làm giáo sư tại Đại học Harvard.[5] bà cũng từng làm giáo sư tại Đại học Leiden ở Hà Lan.[4] Sau khi làm việc ở châu Âu, Lưu trở lại Hoa Kỳ và làm thành viên kỹ thuật thiết bị ở Phòng thí nghiệm Lincoln tại MIT.
Tháng 12 năm 2004, Luu và Jewitt thông báo họ phát hiện ra tinh thể băng nước trên tiểu hành tinh Quaoar, vật thể lớn nhất trong vành đai Kuiper được biết đến tại thời điểm đó. Họ cũng phát hiện thấy sự có mặt của amôniắc hydrat. Trong công bố, họ giả thuyết rằng những tinh thể băng được hình thành bên dưới bề mặt, sau đó chúng bị hất xới lên bề mặt sau những va chạm với các vật thể khác trong vành đai Kuiper trong thời gian một vài triệu năm.[13]
Cuộc sống cá nhân
Bà thích đi du lịch và từng làm việc cho tổ chức Hỗ trợ trẻ em ở Nepal. bà cũng thích các hoạt động ngoài trời và chơi cello. bà đã gặp chồng cô, Ronnie Hoogerwerf, cũng là một nhà thiên văn học, khi họ còn ở Leiden.[4]
Các tiểu hành tinh đã phát hiện
Cùng với các đồng nghiệp, giáo sư Lưu đã phát hiện ra các tiểu hành tinh sau:
Tiểu hành tinh phát hiện: 31 | |
---|---|
(10370) Hylonome1 | 27 tháng 2 năm 1995 |
(15760) 1992 QB11 | 30 tháng 8 năm 1992 |
(15809) 1994 JS1 | 11 tháng 5 năm 1994 |
(15836) 1995 DA21 | 24 tháng 2 năm 1995 |
(15874) 1996 TL661,2,3 | 9 tháng 10 năm 1996 |
(15875) 1996 TP661,2 | 11 tháng 10 năm 1996 |
(19308) 1996 TO661,2 | 12 tháng 10 năm 1996 |
(20161) 1996 TR661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(15883) 1997 CR291,2 | 3 tháng 2 năm 1997 |
(20108) 1995 QZ91 | 29 tháng 8 năm 1995 |
(20161) 1996 TR661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(24952) 1997 QJ41,2,4 | 28 tháng 8 năm 1997 |
(24978) 1998 HJ1511,2,5 | 29 tháng 4 năm 1998 |
(26375) 1999 DE92 | 20 tháng 2 năm 1999 |
(33001) 1997 CU291,2,3 | 6 tháng 2 năm 1997 |
(58534) Logos1,2,3 | 4 tháng 2 năm 1997 |
(59358) 1999 CL1581,2 | 11 tháng 2 năm 1999 |
(60608) 2000 EE1732,6 | 3 tháng 3 năm 2000 |
(66652) Borasisi1,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(79360) Sila-Nunam1,2,3 | 3 tháng 2 năm 1997 |
(79969) 1999 CP1331,2 | 11 tháng 2 năm 1999 |
(79978) 1999 CC1581,2,7 | 15 tháng 2 năm 1999 |
(79983) 1999 DF91,2 | 20 tháng 2 năm 1999 |
(91554) 1999 RZ2151,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(118228) 1996 TQ661,2,3 | 8 tháng 10 năm 1996 |
(129746) 1999 CE1191,2 | 10 tháng 2 năm 1999 |
(134568) 1999 RH2151,2 | 7 tháng 9 năm 1999 |
(137294) 1999 RE2151,2 | 7 tháng 9 năm 1999 |
(137295) 1999 RB2161,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(148112) 1999 RA2161,2 | 8 tháng 9 năm 1999 |
(181708) 1993 FW1 | 28 tháng 3 năm 1993 |
|
Một số bài báo đã đăng
- Luu, Jane; D.C. Jewitt and C. Trujillo (2000). "Water ice in 2060 Chiron and its implications for Centaurs and Kuiper Belt objects". Astrophysical Journal 531 (2): L151–L154. arXiv:astro-ph/0002094. doi:10.1086/312536. PMID 10688775.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1998). "Deep Imaging of the Kuiper Belt with the Keck 10-Meter Telescope". Astrophysical Journal 502: L91–L94. doi:10.1086/311490.
- Luu, Jane; B. Marsden, D.C. Jewitt, C. Trujillo, C. Hegenrother, J. Chen and W. Offutt (1997). "A New Dynamical Class of Object in the Outer Solar System". Nature 387 (6633): 573. doi:10.1038/42413.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1996). "Color Diversity among the Centaurs and Kuiper Belt Objects". Astronomical Journal 112: 2310–2318. doi:10.1086/118184.
- Bartusiak, Marcia (February 1996). "The Remarkable Odyssey of Jane Luu". Astronomy 24: 46.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1992). "High Resolution Surface Brightness Profiles of Near-Earth Asteroids". Icarus 97 (2): 276–287. doi:10.1016/0019-1035(92)90134-S.
- Luu, Jane (1991). "CCD Photometry and Spectroscopy of Outer Jovian Satellites". Astronomical Journal 102: 1213–1225. doi:10.1086/115949.
- Crystalline Ice on Kuiper Belt Object (50000) Quaoar (viết cùng với David Jewitt, số ngày 9 tháng 12, 2004 trên Nature)
- The Shape Distribution of Kuiper Belt Objects (viết cùng với Pedro Lacerda, tháng 6 2003)
- Accretion in the Early Kuiper Belt I. Coagulation and Velocity Evolution (viết cùng với Scott J. Kenyon, số tháng 5, 1998 trên Astronomical Journal)
- Optical and Infrared Reflectance Spectrum of Kuiper Belt Object 1996 TL66 (viết cùng với D.C. Jewitt, tháng 1, 1998)
- NASA Astrophysics Data System publication listing, Danh sách hơn 200 bài báo của Jane Lưu.
Các giải thưởng
- 1991 Annie J. Cannon Award in Astronomy[14]
- 2012
- Shaw Prize về Thiên văn học [15]
- 2012 Kavli Prize về vật lý thiên văn vì "Phát hiện và mô tả vành đai Kuiper và các thành viên lớn nhất của nó, công việc mà dẫn đến một bước tiến lớn trong sự hiểu biết về lịch sử của hệ thống hành tinh của chúng ta."[3]