Binh chủng Quân cảnh là biến thân của ngành Cảnh sát Quân sự được hình thành từ thời Quân đội Liên hiệp Pháp tiếp đến thời kỳ Quân đội Quốc gia. Chính thức thành lập vào năm 1959 dưới nền Đệ nhất Cộng hòa của Chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm.
Tổ chức của Quân cảnh gồm:
A- Quân cảnh Hành quân
B- Quân cảnh Tư pháp (còn gọi là Hiến binh)
Nhiệm vụ của Quân cảnh hành quân
1- Duy trì quân phong quân kỷ trong Quân đội:
Thi hành kỷ luật và điều chỉnh tác phong đối với các quân nhân từ sĩ
quan đến binh sĩ trong tất cả các đơn vị từ hậu phương cho đến tiền
tuyến trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời phối hợp với đơn vị
Quân cảnh của các Quân binh chủng như: Nhảy dù, Thuỷ quân Lục chiến,
Biệt động quân, Địa phương quân, Thiết giáp binh, Pháo binh, Công binh.
Các Quân trường và Trung tâm Huấn luyện Quốc gia để thi hành Quân luật
(Những Quân binh chủng và các Quân trường này có đơn vị Quân cảnh riêng
của đơn vị). Các quân trường lớn như Đà Lạt, Thủ Đức, Đồng Đế đều có các
phân đội Quân cảnh của Binh chủng Quân cảnh.
2- Hộ tống và hướng dẫn lưu thông các đoàn quân xa:
Chuyển quân, tiếp vận và các công vụ khác v.v…
3- Điều hành các đồn Quân cảnh.
Đặt các trạm kiểm soát để kiểm tra quân nhân.
4- Điều hành các trại giam tù binh.
Các trại giam lớn như: Chí Hòa, Côn Đảo, Phú Quốc. Ngoài ra, còn những
trại giam nhỏ ở 4 Quân khu và trại giam tù binh ở Qui Nhơn v.v…
5- Điều hành trại quân kỷ.
Các Quân lao của 4 Quân khu: Đà Nẵng (QK1), Nha Trang (QK2), Gò Vấp
(QK3), Cần Thơ (QK4). Các trại tạm giam: Trại Nguyễn Văn Sâm (Bình
Chánh, Gia Định), Quân vụ Thị trấn (Sài Gòn), Quân trấn ở các Biệt khu,
Đặc khu và các trại tạm giam ở các Quân khu, Tiểu khu, Chi khu trên toàn
quốc. Các trại chuyển tiếp quân nhân hồi ngũ ở 4 Đơn vị Quản trị Trung
ương thuộc 4 Quân khu.
6- Áp giải quân nhân phạm pháp hình sự, các quân nhân đào ngũ hoặc vi
phạm kỷ luật đến Quân lao, Tòa án Mặt trận Quân sự và di lý đến trại
giam sau khi những thành phần này đã thụ án.
7- Áp giải tù binh từ tiền tuyến về hậu cứ và đến các trại chung thân
8- Bảo vệ an ninh cơ sở Quân đội.
Nhiệm vụ của Quân cảnh Tư pháp
1- Điều tra và thụ lý các vi phạm quân luật Quân đội.
2- Hỗ trợ các Toà án Quân sự Mặt trận.
Gồm các Tòa án mặt trận Trung ương (Sài Gòn), Toà án mặt trận của 4 Quân
khu. Ngoài ra còn những tòa án mặt trận lưu động trên toàn quốc.
3- Phụ giúp Nha Quân pháp. Thiết lập hồ sơ các vụ phạm pháp.(Điều tra tư
pháp và truy tố các vi phạm hình luật liên quan đến Quân đội).
4- Điều hành các đơn vị Quân cảnh Tư pháp.
Những năm đầu thập niên 1960 ngành Hiến binh Quốc gia do Thiếu tá Lê
Nguyên Phu làm Chỉ huy trưởng (sau là Đại tá phó Giám đốc Nha Quân
pháp). Trụ sở đặt tại đường Gia Long, trước mặt Bộ Quốc phòng. Khi được
lệnh giải tán, một số nhân sự Hiến binh chuyển qua Quân cảnh, một số
chuyển qua Tổng nha Cảnh sát Quốc gia.
Năm 1974, một số Tiểu đoàn Quân cảnh được chuyển sang đơn vị tác chiến để thành lập Liên đoàn 8 Biệt động quân.
Ngày 30/4/1975, cũng như tất cả các đơn vị trong Quân lực, khi nghe Tổng
thống Dương Văn Minh ra lệnh hạ vũ khí ngừng chiến đấu, họ đã tự động
tan hàng và rã ngũ.
Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ
TT Cấp bậc (*) Họ & Tên Tại chức Chú thích
1- Trung tá
Nguyễn Công Khanh
Địa phương Nam Việt (**)
1959-1963
Thăng Đại tá năm 1960. Sau là Trưởng phòng Điều nghiên thuộc Bộ Quốc phòng.
2- nt
Nguyễn Hiếu Trung
Sĩ quan Thủ Đức
1963-1968. Sau là Đại tá chuyển qua Phòng Tổng thanh tra Quân lực bộ TTM.
3- Đại tá
Nguyễn Ngọc Thiệt
1968-1972. Năm 1963, sau cuộc đảo chính TT Diệm, khi ở cấp bậc Thiếu tá ông được cử làm Chỉ huy phó Binh chủng này.
4- Đại tá
Nguyễn Hữu Phước
Võ bị Đà Lạt K5
1972-1973. Sau là phó Giám đốc Nha An ninh Quân đội.
5- nt
Nguyễn Văn Kinh
1973-1975
(*) Cấp bậc khi nhậm chức
(**) Xuất thân từ trường sĩ quan