Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù được 3 lần tuyên dương công trạng trước Quân Đội, được ân thưởng dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh với nhành Dương liễu
Ngày thành lập đơn vị 01/07/1972
Vì nhu cầu chiến thuật, kể từ ngày 15/1/1961 Bộ Chỉ Huy Chiến Đoàn 1 Nhẩy Dù với nhiệm vụ : - Đảm trách việc chỉ huy trong các cuộc hành quân phối hợp trên 2 Tiểu Đoàn Nhẩy Dù. Sau 7 năm thành lập, Chiến Đoàn được cải danh hiệu Bộ Chỉ Huy Lữ Đoàn 1 Nhẩy Dù kể từ 01/05/1968 quân số được gia tăng, và đảm trách các nhiệm vụ lớn như: - Chỉ huy các thành phần tác chiến và yểm trợ do Sư Đoàn Nhẩy Dù tăng phái khi hành quân. Các cuộc hành quân tham dự: - Hành quân tảo thanh tại Kiến Hoà (QK4) - Hành quân giải vây đồn Bỏ Túc (QK3) - Hành quân giải phóng xóm Bà Đa (QK3) - Hành quân tảo thanh Phan Thiết (QK3) - Hành quân tảo thanh Phước Hòa (QK3) - Hành quân Ấp Bắc (QK4) - Hành quân Lam Sơn 11 (QK1) - Hành quân Phi Diểu 1 (QK4) - Hành quân Thăng Long 11 (QK4) - Hành quân Hùng Vương 2 đến 5 (QK3) - Hành quân Quyết thắng 141 An Khê (QK2) - Hành quân Quyết Thắng 147 (QK2) - Hành quân Dân Tiến 107 Cheo Reo (QK2) - Hành quân Thần Phong 3 (QK2) - Hành quân Đại Bàng 3 Q.L 21 (QK2) - Hành quân Thần Phong 7 Bồng Sơn (QK2) - Hành quân Thần Phong 2 Tam Quan (QK2) - Hành quân Thành Công 1 (BKTD) (QK3) - Hành quân Tái lập an ninh Đà Nẵng (QK1) - Hành quân Bình Phú 9 và 10 (QK2) - Hành quân Bình Phú 18 (QK2) - Hành quân Lam Sơn 318/2 Đông Hà (QK1) - Hành quân Lam Sơn 329 (QK1) - Hành quân Xây Dựng 69/SĐ (QK3) - Hành quân Lam Sơn XDNT/10 Quảng Trị (QK1) - Hành quân Lam Sơn Đông Hà (QK1) - Hành quân Long Phi 999/J/M (QK4) - Hành quân Khamjei 164 (QK2) - Hành quân Khamjei 169 (QK2) - Hành quân Trương Công Định Cần Thơ (QK4) - Hành quân Toàn Thắng 199/667-676-693-698 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 199/1280-1451 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 199/1922 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/69 (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 81/DB 2/70 (QK3) - Hành quân Lam Sơn 719 Hạ Lào (QK1) - Hành quân Quang Trung 22/2 (QK2) - Hành quân Toàn Thắng 72 C-D (QK3) - Hành quân Đại Bàng 72/A-B-C-H-E-M (QK1) - Hành quân Sao Mai Tây Ninh (QK3) - Hành quân Phi Hoà 2 (QK3) - Hành quân Đức Thắng 62 đến 64 (QK4) - Hành quân Bình định Long An (QK4) - Hành quân Thăng Long 19 (QK4) - Hành quân Nguyễn Văn Nho (QK3) - Hành quân Dân Tiến 102 (QK2) - Hành quân Dân Tiến 103 Lê Thanh (QK3) - Hành quân Thần Phong 1 và 2 (QK2) - Hành quân Toàn Thắng 17 (QK2) - Hành quân Đại Bàng 8 Bồng Sơn (QK2) - Hành quân Jefferson Tuy Hoà (QK2) - Hành quân Liên Kết 26 Quảng Ngãi (QK1) - Hành quân An Dân 79/66 (QK3) - Hành quân Bình Phú 6 Phù Cát (QK2) - Hành quân Bình Phú 20 Qui Nhơn (QK2) - Hành quân Lam Sơn 325/1 và 2 QT (QK1) - Hành quân Dân Chí 270 Chương Thiện (QK4) - Hành quân Tảo Thanh Đông Hà (QK1) - Hành quân Liên Kết 81 Quảng Ngãi (QK1) - Hành quân Lam Sơn 131 (QK1) - Hành quân Dân Thắng Dakto (QK2) - Hành quân Kamjei 167 Dakseang (QK2) - Hành quân Lam Sơn 183 Giải toả Huế (QK1) - Hành quân Chiến Dịch Toàn Thắng (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 12/68 -20/68 (QK3) - Hành quân Dân Chí 6-7 (QK3) - Hành quân Ven Đô (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 43/ĐB 1/70 (QK3) - Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/70 (QK3) (Kampuchia) - Hành quân Toàn Thắng 1/71 (QK3) - Hành quân Lam Sơn Đại Bàng 72 (QK1) - Hành quân Đại Bàng 18 A-B (QK1 Các Đơn vị trưởng liên tiếp - 2- Thiếu Tá Bùi Kim Kha ( 11/6/1965 –> 1/ 3/1966)
- Đặt kế hoạch yểm trợ và điều khiển các Tiểu Đoàn trực thuộc
- Liên lạc để xin yểm trợ hỏa lực cho các Tiểu Đoàn trực thuộc trong khi hành quân
- Tiếp nhận và xuất phái các thành phần tăng cường mau lẹ khi chiến trường đòi hỏi.
- Tổ chức các cuộc hành quân cấp Lữ Đoàn, hoặc hành quân dài hạn.
- Giám sát sự di chuyển về an ninh của các thành phần tăng phái yểm trợ.
- Thiết lập hệ thống liên lạc với các bộ chỉ huy cao cấp và bộ chỉ huy kế cận
- Giám sát huấn luyện chiến thuật cho các đơn vị cơ hữu.
- Săn sàng thay cho Sư Đoàn trong trường hợp khẩn cấp mà Sư Đoàn không hoạt động được.
- Tổ chức hành quân độc lập khi được tăng cường đầy đủ các thành phần yểm trợ.
- Khả năng điều khiển và kiểm soát lối 5 Tiểu Đoàn hành quân.
- Tính cách di động 100%
- 1- Thiếu Tá Dư Quốc Đống ( 15/11/1961 –> 10/09/1964)
- 3- Thiếu Tá Hồ Trung Hậu ( 2/3/1966-> 19/12/1967)
- 4- Thiếu Tá Lê Quang Lưỡng ( 20/12/1967 –> 15/7/1972)
- 5- Trung Tá Lê Văn Ngọc ( 16/7/1972 –> 24/7/1974)
- 6- Trung Tá Nguyễn Văn Đĩnh ( 25/7/1974 – 30/4/1975)
Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù được 3 lần tuyên dương công trạng trước Quân Đội, được ân thưởng dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh với nhành Dương liễu
Tân Sơn Hòa chuyển
Ngày thành lập đơn vị 01/07/1972
Vì nhu cầu chiến thuật, kể từ ngày 15/1/1961 Bộ Chỉ Huy Chiến Đoàn 1 Nhẩy Dù với nhiệm vụ : - Đảm trách việc chỉ huy trong các cuộc hành quân phối hợp trên 2 Tiểu Đoàn Nhẩy Dù. Sau 7 năm thành lập, Chiến Đoàn được cải danh hiệu Bộ Chỉ Huy Lữ Đoàn 1 Nhẩy Dù kể từ 01/05/1968 quân số được gia tăng, và đảm trách các nhiệm vụ lớn như: - Chỉ huy các thành phần tác chiến và yểm trợ do Sư Đoàn Nhẩy Dù tăng phái khi hành quân. Các cuộc hành quân tham dự: - Hành quân tảo thanh tại Kiến Hoà (QK4) - Hành quân giải vây đồn Bỏ Túc (QK3) - Hành quân giải phóng xóm Bà Đa (QK3) - Hành quân tảo thanh Phan Thiết (QK3) - Hành quân tảo thanh Phước Hòa (QK3) - Hành quân Ấp Bắc (QK4) - Hành quân Lam Sơn 11 (QK1) - Hành quân Phi Diểu 1 (QK4) - Hành quân Thăng Long 11 (QK4) - Hành quân Hùng Vương 2 đến 5 (QK3) - Hành quân Quyết thắng 141 An Khê (QK2) - Hành quân Quyết Thắng 147 (QK2) - Hành quân Dân Tiến 107 Cheo Reo (QK2) - Hành quân Thần Phong 3 (QK2) - Hành quân Đại Bàng 3 Q.L 21 (QK2) - Hành quân Thần Phong 7 Bồng Sơn (QK2) - Hành quân Thần Phong 2 Tam Quan (QK2) - Hành quân Thành Công 1 (BKTD) (QK3) - Hành quân Tái lập an ninh Đà Nẵng (QK1) - Hành quân Bình Phú 9 và 10 (QK2) - Hành quân Bình Phú 18 (QK2) - Hành quân Lam Sơn 318/2 Đông Hà (QK1) - Hành quân Lam Sơn 329 (QK1) - Hành quân Xây Dựng 69/SĐ (QK3) - Hành quân Lam Sơn XDNT/10 Quảng Trị (QK1) - Hành quân Lam Sơn Đông Hà (QK1) - Hành quân Long Phi 999/J/M (QK4) - Hành quân Khamjei 164 (QK2) - Hành quân Khamjei 169 (QK2) - Hành quân Trương Công Định Cần Thơ (QK4) - Hành quân Toàn Thắng 199/667-676-693-698 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 199/1280-1451 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 199/1922 Tây Ninh (QK3) - Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/69 (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 81/DB 2/70 (QK3) - Hành quân Lam Sơn 719 Hạ Lào (QK1) - Hành quân Quang Trung 22/2 (QK2) - Hành quân Toàn Thắng 72 C-D (QK3) - Hành quân Đại Bàng 72/A-B-C-H-E-M (QK1) - Hành quân Sao Mai Tây Ninh (QK3) - Hành quân Phi Hoà 2 (QK3) - Hành quân Đức Thắng 62 đến 64 (QK4) - Hành quân Bình định Long An (QK4) - Hành quân Thăng Long 19 (QK4) - Hành quân Nguyễn Văn Nho (QK3) - Hành quân Dân Tiến 102 (QK2) - Hành quân Dân Tiến 103 Lê Thanh (QK3) - Hành quân Thần Phong 1 và 2 (QK2) - Hành quân Toàn Thắng 17 (QK2) - Hành quân Đại Bàng 8 Bồng Sơn (QK2) - Hành quân Jefferson Tuy Hoà (QK2) - Hành quân Liên Kết 26 Quảng Ngãi (QK1) - Hành quân An Dân 79/66 (QK3) - Hành quân Bình Phú 6 Phù Cát (QK2) - Hành quân Bình Phú 20 Qui Nhơn (QK2) - Hành quân Lam Sơn 325/1 và 2 QT (QK1) - Hành quân Dân Chí 270 Chương Thiện (QK4) - Hành quân Tảo Thanh Đông Hà (QK1) - Hành quân Liên Kết 81 Quảng Ngãi (QK1) - Hành quân Lam Sơn 131 (QK1) - Hành quân Dân Thắng Dakto (QK2) - Hành quân Kamjei 167 Dakseang (QK2) - Hành quân Lam Sơn 183 Giải toả Huế (QK1) - Hành quân Chiến Dịch Toàn Thắng (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 12/68 -20/68 (QK3) - Hành quân Dân Chí 6-7 (QK3) - Hành quân Ven Đô (QK3) - Hành quân Toàn Thắng 43/ĐB 1/70 (QK3) - Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/70 (QK3) (Kampuchia) - Hành quân Toàn Thắng 1/71 (QK3) - Hành quân Lam Sơn Đại Bàng 72 (QK1) - Hành quân Đại Bàng 18 A-B (QK1 Các Đơn vị trưởng liên tiếp - 2- Thiếu Tá Bùi Kim Kha ( 11/6/1965 –> 1/ 3/1966)
- Đặt kế hoạch yểm trợ và điều khiển các Tiểu Đoàn trực thuộc
- Liên lạc để xin yểm trợ hỏa lực cho các Tiểu Đoàn trực thuộc trong khi hành quân
- Tiếp nhận và xuất phái các thành phần tăng cường mau lẹ khi chiến trường đòi hỏi.
- Tổ chức các cuộc hành quân cấp Lữ Đoàn, hoặc hành quân dài hạn.
- Giám sát sự di chuyển về an ninh của các thành phần tăng phái yểm trợ.
- Thiết lập hệ thống liên lạc với các bộ chỉ huy cao cấp và bộ chỉ huy kế cận
- Giám sát huấn luyện chiến thuật cho các đơn vị cơ hữu.
- Săn sàng thay cho Sư Đoàn trong trường hợp khẩn cấp mà Sư Đoàn không hoạt động được.
- Tổ chức hành quân độc lập khi được tăng cường đầy đủ các thành phần yểm trợ.
- Khả năng điều khiển và kiểm soát lối 5 Tiểu Đoàn hành quân.
- Tính cách di động 100%
- 1- Thiếu Tá Dư Quốc Đống ( 15/11/1961 –> 10/09/1964)
- 3- Thiếu Tá Hồ Trung Hậu ( 2/3/1966-> 19/12/1967)
- 4- Thiếu Tá Lê Quang Lưỡng ( 20/12/1967 –> 15/7/1972)
- 5- Trung Tá Lê Văn Ngọc ( 16/7/1972 –> 24/7/1974)
- 6- Trung Tá Nguyễn Văn Đĩnh ( 25/7/1974 – 30/4/1975)
Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù được 3 lần tuyên dương công trạng trước Quân Đội, được ân thưởng dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh với nhành Dương liễu
Tân Sơn Hòa chuyển