Tham Khảo
Gốc Gác các trường Võ Bị của các Tướng Lãnh QLVNCH
Khóa 1 Phan Bội Châu (Huế) 12/1948; 53 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Hữu Có (thủ khoa), Đặng Văn Quang, Tôn Thất Đính, Nguyễn Văn Thiệu, Trần Văn Trung, Bùi Đình Đạm, Phan Xuân Nhuận, Tôn Thất Xứng, Nguyễn Văn Chuân.
Các Trường Võ Bị Tiên Khởi
- Nội Ứng Nghĩa Đinh và Nội Ứng Nghĩa Quân (1939): Văn Thành Cao, Trịnh Minh Thế (Cao Đài)
- Cái Vồn: Trần Văn Soái, Cao Hảo Hớn, Lâm Thành Nguyên (Hòa Hảo)
- Trường Móng Cáy
- Trường Quân Chính
- Trường Quốc Gia Thanh Niên Đoàn (do Nhất Linh Nguyển Tường Tam sáng lập)
- Lục Quân Trần Quốc Toản (Đại Việt 1946-47, khởi đầu đặt tại Thanh Hóa, sau dời lên Yên Bái, rốt cục lên Chapa, vùng biên giới Việt Trung): Phạm Văn Chiểu, Phạm Văn Liễu.
- Thủ Dầu Một (1938-1940): Dương Văn Minh
- Tong (1938-1940): Trần Văn Đôn, Linh Quang Viên, Nguyễn Văn Vỹ, Trần Văn Minh.
- Võ Bị Liên Quân Viễn Đông (7/1946 tại Đà Lạt): Nguyễn Khánh, Trần Thiện Khiêm, Trần Ngọc Tám, Dương Văn Đức, Nguyễn Văn Kiểm, Lâm Văn Phát, Bùi Hữu Nhơn, Cao Hảo Hớn, Dương Ngọc Lắm.
- Võ Bị Nước Ngọt - École Militaire Nuoc Ngot (Vũng Tàu 1947-1948): Đỗ Cao Trí, Nguyễn Xuân Trang.
- Trường Hoàn Hảo Sĩ Quan — Centre de Perfectionnement des Sous Officiers Indochinois (Cap St. Jacques - Vũng Tàu 1949-53): Cao Văn Viên, Nguyễn Chánh Thi, Nguyễn Hữu Hạnh.
Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt
- Khóa 1 Phan Bội Châu (Huế) 12/1948; 53 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Hữu Có (thủ khoa), Đặng Văn Quang, Tôn Thất Đính, Nguyễn Văn Thiệu, Trần Văn Trung, Bùi Đình Đạm, Phan Xuân Nhuận, Tôn Thất Xứng, Nguyễn Văn Chuân.
- Khóa 2 Quang Trung 10/1950; 97 sĩ quan tốt nghiệp; Hồ Văn Tố (thủ khoa), Ngô Dzu, Nguyễn Văn Mạnh, Trần Thanh Phong, Huỳnh Văn Cao, Hoàng Văn Lạc, Lê Ngọc Triển, Lê Trung Tường, Vương Văn Đông.
- Khóa 3 Trần Hưng Đạo ; 135 sĩ quan tốt nghiệp; Bùi Dzinh (thủ khoa), Nguyễn Văn Hiếu (á khoa), Hoàng Xuân Lãm, Nguyễn Xuân Thịnh, Lâm Quang Thi, Lữ Lan, Võ Dinh, Nguyễn Ngọc Oánh, Lâm Quang Thơ.
- Khóa 4 Lý Thường Kiệt 11/1951– 12/1951; Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Viết Thanh.
- Khóa 5 Hoàng Diệu 8/1951– 5/1952; 225 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Vĩnh Nghi, Phạm Quốc Thuần, Dư Quốc Đống, Phan Trọng Trinh, Trần Bá Di, Đỗ Kế Giai, Trần Văn Cẩm, Chương Dzếnh Quay, Lê Văn Tư.
- Khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh 12/1951–10/1952; 181 sĩ quan tốt nghiệp; Lý Tòng Bá (thủ khoa), Trần Quang Khôi, Trần Đình Thọ.
- Khóa 7 ; Trương Quang Ân (thủ khoa), Lê Văn Thân, Trần Văn Hai.
- Khóa 8 ; Phạm Văn Phú, Huỳnh Thới Tây.
- Khóa 9
- Khóa 10 Trần Bình Trọng 10/1953–6/1954; Lê Minh Đảo, Vũ Văn Giai, Trần Văn Nhựt.
Trường Sí Quan Trừ Bị Thủ Đức
- Khóa 1 Lê Văn Duyệt (1/10-1951): 278 sĩ quan tốt nghiệp tại Thủ Đức và 219 tại Nam Định: Trần Văn Minh, Nguyễn Đức Thắng, Lê Nguyên Khang, Đồng Văn Khuyên.
- Khóa 4 Cương Quyết (12/1953–6/1954): 1,148 sĩ quan tốt nghiệp; Ngô Quang Trưởng, Bùi Thế Lân, Lê Quang Lưỡng, Hồ Trung Hậu, Nguyễn Văn Điềm.
- Khóa 5 Vì Dân (6/1954–2/1955): 1,396 sĩ quan tốt nghiệp; Lê Văn Hưng.
Tham Khảo: The National Military Academy and Its Prominent Graduates, James Nach, American Embassy Saigon, Airgram A-95, May 13, 1974; Origins of the Vietnamese National Army, Its Officer Corps and Its Military Schools, James Nach, airgram A-131, no date.
Nguyễn đắc Song Phương. H21
Các Trường Võ Bị Tiên Khởi
- Nội Ứng Nghĩa Đinh và Nội Ứng Nghĩa Quân (1939): Văn Thành Cao, Trịnh Minh Thế (Cao Đài)
- Cái Vồn: Trần Văn Soái, Cao Hảo Hớn, Lâm Thành Nguyên (Hòa Hảo)
- Trường Móng Cáy
- Trường Quân Chính
- Trường Quốc Gia Thanh Niên Đoàn (do Nhất Linh Nguyển Tường Tam sáng lập)
- Lục Quân Trần Quốc Toản (Đại Việt 1946-47, khởi đầu đặt tại Thanh Hóa, sau dời lên Yên Bái, rốt cục lên Chapa, vùng biên giới Việt Trung): Phạm Văn Chiểu, Phạm Văn Liễu.
- Thủ Dầu Một (1938-1940): Dương Văn Minh
- Tong (1938-1940): Trần Văn Đôn, Linh Quang Viên, Nguyễn Văn Vỹ, Trần Văn Minh.
- Võ Bị Liên Quân Viễn Đông (7/1946 tại Đà Lạt): Nguyễn Khánh, Trần Thiện Khiêm, Trần Ngọc Tám, Dương Văn Đức, Nguyễn Văn Kiểm, Lâm Văn Phát, Bùi Hữu Nhơn, Cao Hảo Hớn, Dương Ngọc Lắm.
- Võ Bị Nước Ngọt - École Militaire Nuoc Ngot (Vũng Tàu 1947-1948): Đỗ Cao Trí, Nguyễn Xuân Trang.
- Trường Hoàn Hảo Sĩ Quan — Centre de Perfectionnement des Sous Officiers Indochinois (Cap St. Jacques - Vũng Tàu 1949-53): Cao Văn Viên, Nguyễn Chánh Thi, Nguyễn Hữu Hạnh.
Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt
- Khóa 1 Phan Bội Châu (Huế) 12/1948; 53 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Hữu Có (thủ khoa), Đặng Văn Quang, Tôn Thất Đính, Nguyễn Văn Thiệu, Trần Văn Trung, Bùi Đình Đạm, Phan Xuân Nhuận, Tôn Thất Xứng, Nguyễn Văn Chuân.
- Khóa 2 Quang Trung 10/1950; 97 sĩ quan tốt nghiệp; Hồ Văn Tố (thủ khoa), Ngô Dzu, Nguyễn Văn Mạnh, Trần Thanh Phong, Huỳnh Văn Cao, Hoàng Văn Lạc, Lê Ngọc Triển, Lê Trung Tường, Vương Văn Đông.
- Khóa 3 Trần Hưng Đạo ; 135 sĩ quan tốt nghiệp; Bùi Dzinh (thủ khoa), Nguyễn Văn Hiếu (á khoa), Hoàng Xuân Lãm, Nguyễn Xuân Thịnh, Lâm Quang Thi, Lữ Lan, Võ Dinh, Nguyễn Ngọc Oánh, Lâm Quang Thơ.
- Khóa 4 Lý Thường Kiệt 11/1951– 12/1951; Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Viết Thanh.
- Khóa 5 Hoàng Diệu 8/1951– 5/1952; 225 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Vĩnh Nghi, Phạm Quốc Thuần, Dư Quốc Đống, Phan Trọng Trinh, Trần Bá Di, Đỗ Kế Giai, Trần Văn Cẩm, Chương Dzếnh Quay, Lê Văn Tư.
- Khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh 12/1951–10/1952; 181 sĩ quan tốt nghiệp; Lý Tòng Bá (thủ khoa), Trần Quang Khôi, Trần Đình Thọ.
- Khóa 7 ; Trương Quang Ân (thủ khoa), Lê Văn Thân, Trần Văn Hai.
- Khóa 8 ; Phạm Văn Phú, Huỳnh Thới Tây.
- Khóa 9
- Khóa 10 Trần Bình Trọng 10/1953–6/1954; Lê Minh Đảo, Vũ Văn Giai, Trần Văn Nhựt.
Trường Sí Quan Trừ Bị Thủ Đức
- Khóa 1 Lê Văn Duyệt (1/10-1951): 278 sĩ quan tốt nghiệp tại Thủ Đức và 219 tại Nam Định: Trần Văn Minh, Nguyễn Đức Thắng, Lê Nguyên Khang, Đồng Văn Khuyên.
- Khóa 4 Cương Quyết (12/1953–6/1954): 1,148 sĩ quan tốt nghiệp; Ngô Quang Trưởng, Bùi Thế Lân, Lê Quang Lưỡng, Hồ Trung Hậu, Nguyễn Văn Điềm.
- Khóa 5 Vì Dân (6/1954–2/1955): 1,396 sĩ quan tốt nghiệp; Lê Văn Hưng.
Tham Khảo: The National Military Academy and Its Prominent Graduates, James Nach, American Embassy Saigon, Airgram A-95, May 13, 1974; Origins of the Vietnamese National Army, Its Officer Corps and Its Military Schools, James Nach, airgram A-131, no date.
Nguyễn đắc Song Phương. H21
Bàn ra tán vào (0)
Các tin đã đăng
Gốc Gác các trường Võ Bị của các Tướng Lãnh QLVNCH
Khóa 1 Phan Bội Châu (Huế) 12/1948; 53 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Hữu Có (thủ khoa), Đặng Văn Quang, Tôn Thất Đính, Nguyễn Văn Thiệu, Trần Văn Trung, Bùi Đình Đạm, Phan Xuân Nhuận, Tôn Thất Xứng, Nguyễn Văn Chuân.
Các Trường Võ Bị Tiên Khởi
- Nội Ứng Nghĩa Đinh và Nội Ứng Nghĩa Quân (1939): Văn Thành Cao, Trịnh Minh Thế (Cao Đài)
- Cái Vồn: Trần Văn Soái, Cao Hảo Hớn, Lâm Thành Nguyên (Hòa Hảo)
- Trường Móng Cáy
- Trường Quân Chính
- Trường Quốc Gia Thanh Niên Đoàn (do Nhất Linh Nguyển Tường Tam sáng lập)
- Lục Quân Trần Quốc Toản (Đại Việt 1946-47, khởi đầu đặt tại Thanh Hóa, sau dời lên Yên Bái, rốt cục lên Chapa, vùng biên giới Việt Trung): Phạm Văn Chiểu, Phạm Văn Liễu.
- Thủ Dầu Một (1938-1940): Dương Văn Minh
- Tong (1938-1940): Trần Văn Đôn, Linh Quang Viên, Nguyễn Văn Vỹ, Trần Văn Minh.
- Võ Bị Liên Quân Viễn Đông (7/1946 tại Đà Lạt): Nguyễn Khánh, Trần Thiện Khiêm, Trần Ngọc Tám, Dương Văn Đức, Nguyễn Văn Kiểm, Lâm Văn Phát, Bùi Hữu Nhơn, Cao Hảo Hớn, Dương Ngọc Lắm.
- Võ Bị Nước Ngọt - École Militaire Nuoc Ngot (Vũng Tàu 1947-1948): Đỗ Cao Trí, Nguyễn Xuân Trang.
- Trường Hoàn Hảo Sĩ Quan — Centre de Perfectionnement des Sous Officiers Indochinois (Cap St. Jacques - Vũng Tàu 1949-53): Cao Văn Viên, Nguyễn Chánh Thi, Nguyễn Hữu Hạnh.
Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt
- Khóa 1 Phan Bội Châu (Huế) 12/1948; 53 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Hữu Có (thủ khoa), Đặng Văn Quang, Tôn Thất Đính, Nguyễn Văn Thiệu, Trần Văn Trung, Bùi Đình Đạm, Phan Xuân Nhuận, Tôn Thất Xứng, Nguyễn Văn Chuân.
- Khóa 2 Quang Trung 10/1950; 97 sĩ quan tốt nghiệp; Hồ Văn Tố (thủ khoa), Ngô Dzu, Nguyễn Văn Mạnh, Trần Thanh Phong, Huỳnh Văn Cao, Hoàng Văn Lạc, Lê Ngọc Triển, Lê Trung Tường, Vương Văn Đông.
- Khóa 3 Trần Hưng Đạo ; 135 sĩ quan tốt nghiệp; Bùi Dzinh (thủ khoa), Nguyễn Văn Hiếu (á khoa), Hoàng Xuân Lãm, Nguyễn Xuân Thịnh, Lâm Quang Thi, Lữ Lan, Võ Dinh, Nguyễn Ngọc Oánh, Lâm Quang Thơ.
- Khóa 4 Lý Thường Kiệt 11/1951– 12/1951; Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Viết Thanh.
- Khóa 5 Hoàng Diệu 8/1951– 5/1952; 225 sĩ quan tốt nghiệp; Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Vĩnh Nghi, Phạm Quốc Thuần, Dư Quốc Đống, Phan Trọng Trinh, Trần Bá Di, Đỗ Kế Giai, Trần Văn Cẩm, Chương Dzếnh Quay, Lê Văn Tư.
- Khóa 6 Đinh Bộ Lĩnh 12/1951–10/1952; 181 sĩ quan tốt nghiệp; Lý Tòng Bá (thủ khoa), Trần Quang Khôi, Trần Đình Thọ.
- Khóa 7 ; Trương Quang Ân (thủ khoa), Lê Văn Thân, Trần Văn Hai.
- Khóa 8 ; Phạm Văn Phú, Huỳnh Thới Tây.
- Khóa 9
- Khóa 10 Trần Bình Trọng 10/1953–6/1954; Lê Minh Đảo, Vũ Văn Giai, Trần Văn Nhựt.
Trường Sí Quan Trừ Bị Thủ Đức
- Khóa 1 Lê Văn Duyệt (1/10-1951): 278 sĩ quan tốt nghiệp tại Thủ Đức và 219 tại Nam Định: Trần Văn Minh, Nguyễn Đức Thắng, Lê Nguyên Khang, Đồng Văn Khuyên.
- Khóa 4 Cương Quyết (12/1953–6/1954): 1,148 sĩ quan tốt nghiệp; Ngô Quang Trưởng, Bùi Thế Lân, Lê Quang Lưỡng, Hồ Trung Hậu, Nguyễn Văn Điềm.
- Khóa 5 Vì Dân (6/1954–2/1955): 1,396 sĩ quan tốt nghiệp; Lê Văn Hưng.
Tham Khảo: The National Military Academy and Its Prominent Graduates, James Nach, American Embassy Saigon, Airgram A-95, May 13, 1974; Origins of the Vietnamese National Army, Its Officer Corps and Its Military Schools, James Nach, airgram A-131, no date.
Nguyễn đắc Song Phương. H21